Theo y học cổ truyền,
liệt dương thuộc phạm vi chứng dương
nuy.
Nguyên nhân là do cơ thể bị suy nhược (tâm tỳ bị tổn thương làm
cho tinh khí hao kiệt); căng thẳng thần kinh; do rối loạn thần kinh chức năng (thận hư gây bại tinh
huyết); do viêm nhiễm lâu ngày, sỏi niệu quản… (thấp nhiệt tích trệ).
Ảnh:
Medify.com
Liệt dương do suy nhược cơ thể (tâm tỳ tổn thương):
Người bệnh có biểu hiện da xanh, mắt vàng, ăn kém, ngủ ít, di tinh
liệt dương, rêu lưỡi trắng, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế. Phép chữa là ôn bổ tâm tỳ. Dùng một trong
các bài:
Bài 1: Hoài sơn 12 g, đinh
lăng 12 g, ý dĩ 12 g, trâu cổ 8 g, sa nhân 6 g, hoàng tinh 12 g, cám nếp 12 g, cao ban long 8 g, hà
thủ ô 12 g, kỷ tử 12 g, long nhãn 12 g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Đẳng sâm 12 g, bạch
truật 12 g, hoàng kỳ 12g , táo nhân 8 g, long nhãn 8 g, đương quy 8 g, mộc hương 6 g, viễn chí 8 g,
phục linh 8 g, đại táo 8 g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Đẳng sâm 16 g, hoàng
kỳ 16 g, bạch truật 16 g, đương quy 6 g, mộc hương 6 g, viễn chí 8 g, táo nhân 8 g, long nhãn 12 g,
phục linh 8 g, thục địa 12 g, bạch thược 12 g, kỷ tử 12 g, đại táo 12 g. Sắc uống ngày 1 thang.
Liệt dương do thận âm và thận dương
hư (do quan hệ tình dục quá độ hoặc do tiên thiên bẩm tố thận kém):
Người bệnh có biểu hiện sắc mặt trắng, đau lưng, ù tai, mỏi gối, mắt
mờ, ăn kém, sợ lạnh, tay chân lạnh, ngủ ít, di tinh liệt dương, hồi hộp, mạch trầm tế nhược. Phép
chữa là ôn bổ hạ nguyên, an thần. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Hà thủ ô 40 g, trâu
cổ 40 g, phá cố chỉ 40 g, kỷ tử 40 g, liên nhục 20 g, quế 10g, cao ban long 16 g, thục địa 16 g.
Tất cả tán bột làm hoàn, ngày uống 20 - 40 g.
Bài 2: Đẳng sâm 12 g, sơn
dược 12 g, thục địa 12 g, đỗ trọng 12 g, đương quy 8 g, sơn thù 8 g, kỷ tử 12 g, chích thảo6
g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Thục địa 12 g, thỏ ty
tử 12 g, phá cố chỉ 12 g, bá tử nhân 12 g, phục linh 12 g, cao ban long 20 g. Tất cả tán mịn, làm
hoàn ngày uống 20 - 30 g.
Bài 4: thục địa 12 g, sơn
thù 8 g, hoài sơn 12 g, kỷ tử 12 g, cao ban long 12 g, đỗ trọng 8g , nhục quế 4 g, phụ tử chế 8 g,
táo nhân 8 g, viễn chí 8 g. Sắc uống ngày 1 thang.
Liệt dương do viêm nhiễm, sỏi lâu
ngày ở vùng niệu quản… (thấp nhiệt tích trệ):
Người bệnh có biểu hiện khát nước, tiểu tiện đỏ, liệt dương, rêu
lưỡi vàng, dày, mạch nhu sác. Phép chữa là tư âm thanh nhiệt. Dùng một trong các bài:
Bài 1:
Vỏ núc nác 12g, ý dĩ 12g, mạch môn 12g, kỷ tử 12g, trâu cổ 8g, kê
huyết đằng 12g, hà thủ ô 12g, phá cố chỉ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Thục địa 24g, sơn thù
12g, sơn dược 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, tri mẫu 8g, hoàng bá 8g. Sắc uống ngày 1
thang.