Cách dùng thuốc hạ áp an toàn, hiệu quả

SKĐS - Trong các nhóm thuốc khống chế việc tăng huyết áp có một nhóm thuốc hạ áp sartan, trong đó nổi bật là irbesartan.

15.5962

Trong các nhóm thuốc khống chế việc tăng huyết áp có một nhóm thuốc hạ áp sartan, trong đó nổi bật là irbesartan. Dưới đây là một số lưu ý mà người dùng thuốc irbesartan cần biết để việc sử dụng thuốc đạt hiệu quả và an toàn.

Người bệnh cần theo dõi huyết áp thường xuyên khi dùng irbesartan. Ảnh : TM

Các thuốc hạ áp nhóm sartan

Năm 1971, các nhà khoa học tổng hợp được saralasin có cấu trúc hóa học gần giống angiotensin II là chất đối kháng đặc hiệu các cảm thụ của angiotensin II nhưng khi kiểm tra tác dụng dược lý thấy saralasin chỉ dùng được đường tiêm; tính đối kháng không hoàn toàn, thời gian tác động của thuốc ngắn, nên không được sử dụng để điều trị.

Losartan được tổng hợp sau saralasin, khi thử nghiệm dùng đường uống thấy có tác dụng kéo dài (thời gian bán thải là 1,5-2,5 giờ; sinh khả dụng đạt 33%) nên thuốc được đưa vào điều trị tăng huyết áp.

Từ đó đến nay nhiều dược chất ra đời như: irbesartan, candesartan, telmisartan, valsartan... được đưa vào điều trị bệnh tăng huyết áp.

Irbesartan là một dẫn chất tetrazol có tác dụng ức chế chọn lọc thụ thể AT1 của angiotensin II ở nhiều mô như cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận. Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, liên kết 96% với protein huyết tương, sinh khả dụng đạt 60 - 80%, thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Huyết áp hạ tối đa khoảng 3-6 giờ sau khi uống thuốc, duy trì ít nhất 24 giờ. Hiệu quả tối đa đạt được trong khoảng 4-6 tuần kể từ khi bắt đầu dùng thuốc và duy trì khi dùng thuốc lâu dài. Nếu ngừng dùng thuốc, huyết áp lại tăng dần trở lại như trị số ban đầu mà không có hiệu ứng tăng đột ngột khi ngừng thuốc như methyldopa. Thuốc chuyển hóa một phần ở gan tạo thành các sản phẩm không có hoạt tính. Thải trừ qua mật và nước tiểu.

Tác dụng chống tăng huyết áp của irbesartan và thuốc lợi tiểu thiazid là cộng hợp, vì vậy thường được phối hợp trong các biệt dược với hàm lượng irbesartan thiazid là 150mg/12,5mg và 300mg/12,5mg.

Tác dụng ngoại ý của thuốc thường thấy là chóng mặt, mệt mỏi thoáng qua.

Sử dụng irbesartan thế nào?

Thuốc được sử dụng để điều trị: tăng huyết áp vô căn hoặc các trường hợp không dùng được thuốc chống tăng huyết áp giá rẻ hơn như: loại ức chế men chuyển do tác dụng ngoại ý gây ho dữ dội, ho dai dẳng; loại chẹn calci do tác dụng ngoại ý gây phù chân nặng nề; bệnh thận do đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp; người tăng huyết áp bị phì đại thất trái.

Không dùng thuốc trong các trường hợp: quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc; phụ nữ có thai; phụ nữ đang thời kỳ cho con bú; những bệnh nhân bị cường aldosteron tiên phát.

Đặc biệt thận trọng trong các trường hợp sau: người hẹp động mạch thận: có nguy cơ tụt huyết áp nặng và suy giảm chức năng thận khi dùng irbesartan; người suy thận hoặc ghép thận: nếu dùng irbesartan phải kiểm tra thường xuyên nồng độ kali và creatinin/máu; người bị giảm thể tích máu như mất nước và điện giải do tiêu chảy, nôn kéo dài hoặc dùng thuốc lợi tiểu mạnh, trước khi dùng irbesartan bệnh nhân phải được bổ sung nước và điện giải; người bệnh chức năng tim và thận kém cần chú ý tránh dùng đồng thời irbesartan với thuốc lợi tiểu giữ kali.

Tương tác thuốc: irbesartan và các thuốc cùng nhóm cần chú ý khi phối hợp với các thuốc chống viêm corticoid và không steroid vì các thuốc này làm giảm tác dụng hạ huyết áp; các thuốc an thần: vì các thuốc này làm giảm tác dụng hạ huyết áp lại có thể gây hạ huyết áp thế đứng; các thuốc trị bệnh tăng đường huyết: vì làm tăng tác dụng hạ glucose/máu của các thuốc đó.

Để đảm bảo an toàn cho người dùng thuốc phải dùng các thuốc trên cách xa 3 giờ khi dùng irbesartan (hoặc các thuốc cùng nhóm).

Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Hoa Kỳ trên 819.491 bệnh nhân chữa tăng huyết áp thuộc hệ thống bệnh viện cựu chiến binh cho thấy, loại thuốc chống tăng huyết áp losartan, valdesartan, irbesartan... ngăn ngừa bệnh Alzheimer hiệu quả nhất, sau đó đến các loại thuốc chống tăng huyết áp khác như ức chế men chuyển, ức chế calci thế hệ hai.

DS. Trần Xuân Thuyết

 

 

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]