Cách làm giấy chứng nhận quyền sử phần đất được chia sau ly hôn

(ĐSPL) - Theo quy định của pháp luật khi vợ chồng ly hôn thì việc chia tài sản như thế nào? Bây giờ muốn làm thủ tục cấp sổ đỏ phần đất được chia sau ly hôn phải làm gì?

15.5865

Chia tài sản như thế nào?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Do đó, tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và hai bên có thỏa thuận khác.

Phóng to

Cách làm sổ đỏ phần đất được chia sau ly hôn

Khi ly hôn thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình:

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. 

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”

Theo đó, trong trường hợp này, việc chia tài sản khi ly hôn trước hết là do thỏa thuận, nếu hai bên không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc chia tài sản sẽ theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 2,3,4,5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Theo Khoản 1 Điều 34 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định:

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Mặt khác, trường hợp một bên cho là tài sản nào đó thuộc tài sản riêng của mình thì phải chứng minh, nếu không chứng minh được thì tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng ( quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).

Làm sổ đỏ phần đất được chia sau ly hôn

Theo Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014: Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án.

Trường hợp không có biên bản bàn giao tài sản, có thể đề nghị cơ quan thi hành án dân sự cấp bản sao các tài liệu liên quan đến việc thi hành án, như: quyết định thi hành án, biên bản xác minh, đo đạc cắm mốc giới, biên bản làm việc... và xác nhận kết quả thi hành án.

Việc cấp giấy chứng nhận

Điểm d khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau: người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành...

Trong trường hợp, bản án tuyên vợ hoặc chồng được quyền sử dụng đất, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án và tổ chức xong việc thi hành án thì Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Do đó, người được quyền sử dụng đất cần đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền để xin cấp các tài liệu cần thiết cho việc làm sổ đỏ; sau đó liên hệ trực tiếp với Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất để được hướng dẫn làm thủ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]