Cách nhận biết nước sinh hoạt nhiễm phèn, clo tại nhà

(Xã hội) - Chất lượng nước sinh hoạt ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người tiêu dùng. Hướng dẫn bạn cách nhận biết chất lượng nguồn nước.

15.5458

Cách nhận biết chất lượng nguồn nước đang sử dụng

Nhiều hộ dân băn khoăn liệu loại nước mình đang sử dụng có đạt các chỉ tiêu vi sinh, lý hóa, có đảm bảo chất lượng hay không?

Giải đáp các thắc mắc trên, TS-BS Lê Văn Nhân, Phó Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng TP HCM, cho biết:

Bằng mắt thường có thể nhận biết nước có màu hay mùi. Tuy nhiên bằng cảm quan không thể đánh giá chất lượng nguồn nước đang sử dụng mà phải có kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu trong nguồn nước.

- Nước nhiễm phèn: Nước nhiễm phèn thường có vị chua, mùi tanh, màu vàng. Nước nhiễm phèn sắt có thành phần sắt 2 (Fe2+) cao nên nước có mùi tanh. Khi hứng trong vật chứa một thời gian sẽ kết tủa, tạo màu đỏ nâu.

- Nước có hàm lượng clo dư cao: Mùi clo rất dễ nhận biết.

Chất lượng nước đang là sự quan tâm của nhiều người

Cảm quan nhận biết chất lượng nguồn nước

Tùy theo chất lượng nguồn nước, các thành phần trong nước nếu có hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây hại cho người sử dụng.
 
Màu sắc: Nước có độ màu cao thường gây khó chịu về mặt cảm quan.
 
Mùi vị: Nước có mùi vị lạ gây cảm giác khó chịu. Nước có màu, mùi biểu hiện nguồn nước không hợp vệ sinh, là biểu hiện sự ô nhiễm các chất khác gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng.
 
Độ đục: Độ đục biểu thị hàm lượng các chất lơ lửng trong nước (chất keo, đất sét, tảo, vi sinh vật…). Nước đục gây khó chịu cho người sử dụng; và thông thường nước đục thường kèm theo có vi sinh.
 
Độ pH: Độ pH cho biết được tính trung tính của nước, hay nước mang tính a-xít hoặc tính kiềm. Độ pH thấp về cơ bản không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên, pH thấp làm tăng tính axit trong nước, làm ăn mòn kim loại trên đường ống, vật chứa và tích lũy các ion kim loại gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, làm mau hỏng vải, quần áo khi giặt… Mặt khác, pH thấp còn gây ngứa khi tắm gội, gây hỏng men răng và có thể tạo điều kiện xuất hiện các bệnh ngoài da.
 
Hàm lượng sắt tổng số: Về cơ bản, sắt hòa tan trong nước là sắt 2 (Fe2+) sẽ gây cho nước có mùi tanh rất khó chịu. Khi tiếp xúc với không khí thì sắt 2 (Fe2+) sẽ chuyển hóa thành sắt 3 (Fe3+) kết tủa tạo màu đỏ nâu gây mất thẩm mỹ cho nước, làm cho quần áo bị ố vàng, sàn nhà, dụng cụ bị ố màu nâu đỏ. Hơn nữa, khi nước chảy qua đường ống, sắt sẽ lắng cặn gây gỉ sét, tắc nghẽn trong đường ống. Ngoài ra, lượng sắt có nhiều trong nước sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi màu sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây khó tiêu…
 
Hàm lượng Amoni: Nước có hàm lượng amoni cao biểu thị nước đã bị ô nhiễm chất hữu cơ có nguồn gốc nitơ (nước thải, phân bón, chất thải từ chuồng trại chăn nuôi…). Amoni trong nước ngầm khi gặp oxy trong không khí chuyển hóa thành Nitrat và Nitrit. Nitrat và Nitrit khi vào cơ thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe, gây nên hiện tượng methemoglobin (thiếu ô-xy trong máu), đặc biệt là khi kết hợp với các axit amin trong cơ thể còn tạo thành chất nitrosamine gây ung thư.
 
Chỉ số pecmanganat: Chỉ số pecmanganat trong nước cao là dấu hiệu nước đã bị ô nhiễm các chất hữu cơ (phương pháp xác định nhu cầu oxy hóa học, tương tự COD).

Asen: Asen trong nước cao có thể gây ngộ độc, ngoài ra, Asen trong nước còn tích tụ trong cơ thể, gây tổn hại đến gan, tủy xương, tế bào thần kinh và gây ung thư.
 
Vi sinh (E. coli và Coliforms): Nước nhiễm vi sinh (E. coli và Coliforms) do nước thải thấm vào mạch nước ngầm, do nước từ trên mặt đất chảy tràn xuống giếng hoặc do quá trình lưu chứa nước chưa đảm bảo vệ sinh. E. coli và Coliforms là những nhóm vi khuẩn định danh, khi chúng hiện diện trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm phân người hoặc phân súc vật, và có thể dẫn đến việc nguồn nước có thể nhiễm những vi khuẩn đường ruột khác (tả, lỵ thương hàn…).
 
Việc sử dụng nước nhiễm vi sinh có thể gây ra các bệnh đường ruột, tiêu chảy cấp, một số trường hợp có thể gây nên suy thận, nhiễm khuẩn huyết...

 

Tự xử lý nguồn nước

Các hộ dân có thể tự xử lý nước tại gia đình bằng phương pháp đơn giản.

Có thể xử lý nước nhiễm phèn, nước không đạt về màu sắc, mùi vị, độ đục, pH, chỉ số pecmanganat, hàm lượng sắt tổng số, vi sinh như sau:

- Sử dụng giàn mưa: Mục đích là nâng pH, khử sắt, khử mùi tanh của sắt và mangan. Có thể tạo đơn giản bằng cách đục ống nhựa PVC, cứ cách 3 cm lại đục một lỗ. Sau đó bịt một đầu ống lại, cho nước chảy từ các lỗ đục xuống bể lọc.

- Bể lọc: Mục đích là lọc cặn, độ đục, chất hữu cơ, khử mùi bùn đất, mùi chất hữu cơ. Nước qua giàn mưa xuống bể qua các lớp vật liệu sau: Lớp cát vàng hoặc cát thạch anh (độ dày 25-30 cm), than hoạt tính (độ dày 10 cm), lớp đá sỏi nhỏ đường kính 0,5-1 cm (độ dày 10 cm). Dưới đáy bể dùng ống nhựa khoan lỗ phần ống nằm trong bể nhằm ngăn vật liệu lọc rơi vào đường ống. 

Ngoài ra, còn có thể tự khử trùng nước bằng những cách sau: 

- Nước sau khi qua lọc vẫn phải đun sôi trước khi sử dụng cho ăn uống nhằm tránh các bệnh đường ruột do vi khuẩn trong nước (vì có thể còn vi khuẩn trong nước).

- Có thể sử dụng hóa chất Chloramin B để khử trùng nước. Nước chỉ được khử trùng sau khi qua quá trình lọc với hóa chất. Sử dụng 3 g bột Cloramin B 25% khử trùng 1 m3 nước. Nước sau khi khử trùng để thoáng 30 phút mới sử dụng.

- Đối với nguồn nước có hàm lượng clo dư cao thì để nước thoáng khí cho lượng clo dư bay hơi đến khi không còn mùi khó chịu là sử dụng được.

Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên - Môi trường, trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém. Cũng theo đánh giá tổng hợp của Bộ, hằng năm có gần 200.000 người mắc bệnh ung thư mới phát hiện mà một trong những nguyên nhân chính bắt nguồn từ ô nhiễm môi trường nước.

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]