Cẩn trọng với bệnh viêm não Nhật Bản trẻ em trong mùa hè

(Webphunu.net) - Viêm não Nhật Bản có thể xuất hiện quanh năm, nhưng tỷ lệ mắc bệnh đặc biệt tăng cao vào các tháng 5, 6 , 7 và thường gặp ở trẻ dưới 15 tuổi.

15.5925

Viêm não Nhật Bản là bệnh gì?

 
Đây là một bệnh nhiễm trùng cấp tính gây tổn thương hệ thần kinh trung ương. Virus viêm não Nhật Bản chính là tác nhân gây bệnh. Bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em dưới 15 tuổi, đặc biệt nhóm nguy cơ cao nhất là trẻ ở lứa tuổi 2-6 (chiếm 75% tổng số trẻ mắc bệnh). 
 

Phương thức lây truyền

 
Lợn và chim là những ổ chứa vi rút  Viêm não Nhật Bản. Muỗi là trung gian truyền bệnh hút máu động vật có chứa vi rút rồi truyền cho người khi đốt. Muỗi thường đẻ trứng ở ruộng, kênh, mương và hay trú đậu ở các chuồng gia súc (lợn, trâu bò). Muỗi hoạt động cả ngày lẫn đêm, nhưng hoạt động mạnh từ 18 - 22 giờ.
 
Khi muỗi hút máu của động vật có chứa virus và sau đó đốt người sẽ truyền virus sang người. Đây là con đường duy nhất khiến lây nhiễm bệnh viêm não Nhật Bản. Cho tới nay chưa thấy có sự lây truyền bệnh từ người sang người.
 
Có nhiều loài muỗi có khả năng truyền bệnh, nhưng chủ yếu vẫn là hai loài muỗi Culex Tritaeniorhynchus và Culex vishnui. Hai loài muỗi này thường sống ở ruộng lúa nước và chập choạng tối sẽ bay đến nơi có người và súc vật sinh sống để hút máu.
 

Đường truyền bệnh của virut viêm não Nhật Bản 
 

Biểu hiện của bệnh

 
Bệnh khởi phát bằng sốt cao đột ngột 39oC – 40oC, rét run, đau đầu dữ dội, đặc biệt là vùng trán, mặt đỏ, đau bụng, buồn nôn và nôn, bạch cầu cao, bạch cầu đa nhân tăng.
 
Ngay trong 1-2 ngày đầu của bệnh đã xuất hiện cứng gáy, tăng trương lực cơ. Trường hợp nặng từ ngày thứ 3-4 của bệnh có những triệu chứng của viêm não và màng não, từ rối loạn thần kinh, rối loạn ý thức như u ám, ngủ gà, lú lẫn đến mất trí nhớ.
 
Có những triệu chứng tổn thương lan tỏa não và tủy: liệt nửa người, liệt tứ chi, liệt các dây thần kinh sọ não, liệt vận nhãn, liệt mặt, mất vận động ngôn ngữ, những dấu hiệu bó tháp và ngoại tháp như Babinxky (+), co cứng cơ, phản xạ gân xương tăng.
 
Những dấu hiệu rối loạn thần kinh thực vật: mạch nhanh, vã mồ hôi… Bệnh nhân sốt li bì, dẫn đến mê sảng, hôn mê và tử vong trong 7 ngày đầu.
 
Những bệnh nhân vượt qua được thời kỳ này thì tiên lượng tốt hơn. Từ ngày thứ 8 trở đi, bệnh nhân đỡ dần, chỉ còn sốt nhẹ, tuy nhiên quá trình hồi phục chậm.
 
Di chứng để lại là di chứng tinh thần (người lờ đờ, trí nhớ kém), di chứng vận động (cử động cứng nhắc, vụng về, một số trường hợp bị teo cơ, liệt các chi…). Hôn mê càng kéo dài thì di chứng càng nhiều và càng nặng.
 

Khi thấy có dấu hiệu sốt cao cùng với các triệu chứng tổn thương hệ thần kinh trung ương cần phải đưa trẻ ngay đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
 

Xử trí khi trẻ mắc viêm não Nhật Bản

 
Nguyên tắc buộc phải tuân thủ là tất cả các bệnh nhân viêm não Nhật Bản đều phải được điều trị tại bệnh viện. Trong khi chờ đợi, trẻ sốt cao phải được uống thuốc hạ sốt như Paracetamon, liều 15mg/kg cân nặng/lần, tối đa uống 4 lần/ngày. Có thể phối hợp chườm khăn mát ở trán và bẹn, chú ý tuyệt đối không chườm đá lạnh.
 
Vệ sinh răng miệng, họng hằng ngày, hút đờm khi có ùn tắc đờm dãi, cho thở ôxy. Nuôi dưỡng qua xông, ăn đủ calo bằng thức ăn dễ tiêu, cho trẻ ăn nhiều bữa như sữa, nước, cháo, súp,..
 
Hằng ngày thay vải trải giường, vệ sinh vùng xương cùng, các điểm tỳ để phòng tránh  loét. Bệnh nhân được ra viện khi đã khỏi bệnh, hết sốt, không có bội nhiễm, viêm loét đã liền, không có rối loạn hô hấp.
 

Phòng bệnh viêm não Nhật Bản

 
 Thực hiện tốt vệ sinh môi trường, giữ gìn nhà ở, chuồng gia súc sạch sẽ để hạn chế nơi trú đậu của muỗi, nên dời chuồng gia súc xa nhà, loại bỏ các ổ bọ gậy.
 
- Khi đi ngủ cần mắc màn, thường xuyên sử dụng các biện pháp xua, diệt muỗi trong các hộ gia đình, không cho trẻ em chơi gần chuồng gia súc đề phòng muỗi đốt.

- Khi có dấu hiệu sốt cao cùng với các triệu chứng tổn thương hệ thần kinh trung ương cần phải đưa trẻ ngay đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
 
- Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản đầy đủ và đúng lịch là biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất. Tiêm chủng với 3 liều cơ bản:
 
+ Mũi 1 lúc trẻ được 1 tuổi;
+ Mũi 2 sau mũi 1 từ 1 đến 2 tuần;
+ Mũi 3 cách mũi 2 là 1 năm. Sau đó cứ 3-4 năm tiêm nhắc lại một lần cho đến khi trẻ qua 15 tuổi.
 
Các phản ứng nhẹ sau tiêm có thể là sưng đỏ tại chỗ, đau, sốt, nhức đầu. Các dấu hiệu này sẽ tự hết nhiều nhất sau vài ngày. Hầu như các phản ứng phụ nặng nề là rất hiếm gặp. 
 
Trẻ cần được tiêm chủng đúng lịch trình vì nếu không hiệu lực của văcxin, khả năng tạo miễn dịch của trẻ sẽ giảm, đôi khi còn mất tác dụng. Mọi lý do tạm hoãn tiêm chủng đều phải có ý kiến của bác sĩ, thông thường chống chỉ định tiêm văcxin khi trẻ sốt cao, loạn dưỡng nặng, đang bị tim mạch, thận, gan giai đoạn cấp tính, đang tiến triển, trẻ quá mẫn cảm hoặc dị ứng với văcxin.
Ngọc Nguyễn tổng họp theo Đẹp & Khỏe


0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]