Giải phẫu bệnh dương vật

15.6009

Dị tật bẩm sinh

Da qui đầu hẹp thắt

Hẹp thắt da qui đầu khi lỗ da qui đầu quá nhỏ, không lộn được da quá đầu qui đầu.

Hẹp thắt da qui đầu mắc phải xảy ra do viêm, chấn thương hay phù nề.

Hẹp thắt da qui đầu bẩm sinh dễ đưa tới sỏi qui đầu và carcinom tế bào gai.

Tật hạ niệu

Lỗ tiểu ở mặt dưới dương vậtt, thường do rối loạn trong biệt hoá giới tính, khiến cho rãnh niệu đạo nguyên thủy không khép kín hoàn toàn được.

Dị tật này hay đi kèm với tinh hoàn ẩn, dãn nở mào tuyến tiền liệt hay tinh hoàn xẻ đôi.

Tật lỗ tiểu trên

Hiếm gặp. Lỗ tiểu nằm ở mặt trên dương vật. Dị tật này thường đi kèm với tinh hoàn ẩn, hở bàng quang ra da, hay vô tạo tuyến tiền liệt.

Viêm

Viêm giang mai

Tổn thương mụn nhiễm giang mai thường ở đầu qui đầu gần thắng dương vật hay ở mặt trong của da qui đầu, hiếm gặp hơn ở miệng lỗ tiểu hay thân dương vật.

Hạ cam mềm

Vi trùng Haemophilus ducreyi gây ra một vết loét đau, ở rãnh vòng, da qui đầu, hay thân dương vật. Vết loét hoại tử, dễ chảy máu.

Virus Herpes progenitalis

Bệnh gây ra nhiều bọc nước nhỏ ở đầu hay da qui đầu. Mô xung quanh viêm đỏ. Các bọc nước vỡ , loét và mau lành.

U hạt viêm vùng bẹn

U hạt viêm khởi đầu ở vùng bẹn sau lan đến vùng hội âm, bìu và dương vật.

Bệnh có dạng nốt hay các ổ loét ngoằn ngoèo trên da dương vật, sau đó lan tới qui đầu và thân dương vật.

Bệnh Peyronie

Gây viêm xơ dương vật với xơ hoá cân Buck và bao xơ của một hay hai thể hang. Dương vật cong và đau khi cương lên và giao hợp khó khăn.

Vi thể: mô sợi ít, với ít mạch máu và ngấm tế bào viêm nhẹ. Tổn thương giống hình ảnh mô sẹo.

U lành

U nhú

U có cấu trúc như u nhú những vùng khác.

Condylom sùi

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu. U do virus gây ra, loại HPV (human papilloma virus). U thường chỉ phát triển khu trú, trong lớp thượng mô và biến mất sau điều trị với podophyllin.

Vi thể: tổn thương chủ yếu chỉ ở lớp thượng mô với lớp tế bào gai và lớp sừng tăng sản mạnh, không xâm nhập vào các mô bên dưới. Các nhú bì dài ra và có thể phân nhánh. Các tế bào tăng sản mạnh nhưng trật tự các lớp thượng mô không bị xáo trộn và trong lớp gai có một số tế bào rỗng với bào tương chứa một không bào lớn, do nhiễm virus. Mô đệm dưới lớp thượng mô tăng sản thường phù nề và thấm nhập nhiều tế bào viêm kinh niên.

Condylom sùi thường khu trú, nhưng có thể lan tràn một vùng rộng.

Condylom khổng lồ Buschke-Lowenstein

U không nhạy với podophyllin và xạ trị, phát triển chậm và xâm nhập xuống bên dưới, chèn ép và hủy mô bên dưới khối u.

Đại thể:

U có dạng bông cải rất lớn hay những khối sùi lớn.

Vi thể:

U có dạng đa nhú, với tăng sản lớp sừng và lớp gai. Các tế bào thượng mô vẫn giữ được cực tính, vẫn sắp xếp đều đặn và trật tự, không bị xáo trộn. U có thể gây loét và viêm thứ phát.

Tổn thương tiền ung

Bệnh Queyrat

Bệnh hồng sản Queyrat thường xảy ra ở người lớn tuổi. U ở đầu và da quy đầu, có dạng một nốt đỏ, bóng, đường kính khoảng 1cm, gồ lên hay loét hay có dạng nhú.

Vi thể:

Lớp thượng mô có giảm lớp sừng, cận sừng hoá, lớp gai không đều chỗ dầy, chỗ mỏng, mô đệm thấm nhập nhiều tế bào viêm. Các tế bào thượng mô mất cực tính, trưởng thành bất thường, có nhiều không bào và phân bào.

Bệnh Bowen

Bệnh Bowen là ung thư da tại chỗ, thường gặp ở người trung niên và lớn tuổi.

 U có dạng một mảng có vảy hay loét đường kính hơn 1cm ở niêm mạc, ở da bìu và thân dương vật.

Vi thể:

U gồm các tế bào thượng mô dị dạng, mất cực tính và to nhỏ không đều. Tế bào có nhân lớn, đậm màu, hạt nhân to và có nhiều phân bào.

5% bệnh nhân bị bệnh Bowen tiến triển thành carcinom tế bào gai xâm nhập.

U ác

Carcinom tế bào gai

Chiếm 1% các u ác tính ở giới nam và thường gặp ở người lớn tuổi. 80% carcinom ở lứa tuổi ngoài 50 tuổi.

U hay gặp ở Á châu và Phi châu, hiếm gặp hơn ở Âu Mỹ.

U ít gặp nhất ở những nhóm hay dân tộc có tục lệ cắt da qui đầu. Nếu da qui đầu được cắt lúc còn nhỏ, hầu như bảo vệ được 100% khỏi bị ung thư sau này.

Đại thể:

U thường nằm ở qui đầu hay mặt trong da qui đầu, hiếm khi ở thân dương vật. U thường có nhiều dạng, ổ loét, một nốt, một mảng chai hay sùi lớn như nấm. U có thể bị nhiễm trùng, tiết dịch hay có mủ. U có thể kèm hạch bẹn hai bên do viêm phản ứng hoặc do di căn của u.

Vi thể:

Carcinom dương vật hầu hết là carcinom tế bào gai biệt hoá rõ hay vừa. U có tăng sản lớp gai, lớp sừng, cận sừng hoá. Các tế bào thượng mô kích thước to nhỏ không đều, nhân dị dạng, tế bào mất cực tính và trưởng thành bất thường với nhiều phân bào.

 Carcinom tế bào gai xâm nhập thành từng ổ hay dải tế bào vào mô đệm. U hiếm khi di căn theo đường máu mà thường di căn theo đường limphô đến hạch bẹn 2 bên. 10% carcinom dương vật có di căn xa.

Tiên lượng của carcinom dương vật tốt với 50% sống thêm sau 5 năm.

U thượng mô khác

Hayes và Young có nêu lên một số trường hợp carcinom tế bào đáy ở dương vật.

Carcinom di căn đến dương vật thường xuất phát từ bàng quang, tuyến tiền liệt và thận.

Mêlanom ác rất hiếm và tiên lượng rất xấu.

U trung mô

Sarcom dương vật hiếm gặp như sarcom sợi, sarcom cơ trơn, sarcom mạch máu, sarcom Kaposi.

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]