Hẹp van hai lá: Nguyên nhân và triệu chứng

Tim chúng ta được chia 4 buồng, 2 tâm nhĩ phía trên và 2 tâm thất phía dưới. Van hai lá nối nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo hướng từ nhĩ trái xuống thất trái.

15.599

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, trong chu kỳ hoạt động sinh lý bình thường, van hai lá mở ra trong lúc tâm thất trái ở thời kỳ tâm trương để cho máu đi từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái. Dòng máu di chuyển là do trong khoảng thời gian này của chu chuyển tim, áp suất trong tâm thất trái thấp hơn áp suất trong tâm nhĩ trái, và máu di chuyển theo bậc thang gradient. Khi van hai lá bị hẹp, lá van không mở ra hoàn toàn, và để đưa cùng một lượng máu từ nhĩ trái xuống thất trái cần một áp lực lớn hơn bình thường nhằm chống lại bậc thang nồng độ gradient lớn hơn.

Nguyên nhân hẹp van 2 lá

1. Do di chứng thấp tim

- Là nguyên nhân chủ yếu, chiếm khoảng  99%.

- Tác nhân gây bệnh thấp tim chủ yếu là do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A gây viêm họng dẫn đến tổn thương thấp tim. Sở dĩ liên cầu ở họng gây bệnh thấp tim mà không vào các cơ quan khác là do có các đường thông bạch mạch giữa họng và tim. Trong vòng 2 đến 3 tuần sau nhiễm liên cầu vùng hầu họng, nếu không được điều trị đầy đủ, bệnh có thể tiến triển thành thấp tim.

2. Do các nguyên nhân khác

- Do bẩm sinh.

- Do bệnh nhân mắc các bệnh hệ thống dẫn đến xơ hóa van hai lá gây hẹp hai lá như: lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp.

Triệu chứng, biểu hiện hẹp van 2 lá

Thông tin tham khảo trên trang Sức khỏe & đời sống:

1. Triệu chứng lâm sàng:

Bệnh nhân thấy:

- Khó thở: Có thể khó thở khi gắng sức, khó thở về đêm.

- Ho ra máu: Có thể lẫn với đờm hoặc nhiều hơn.

- Khàn tiếng do tâm nhĩ giãn to đè vào thực quản.

- Hồi hộp đánh trống ngực, choáng, ngất.

- Nuốt nghẹn do tâm nhĩ to chèn ép vào thực quản nhất là khi gắng sức.

2. Khám tực thể:

- Kém phát triển thể chất: Nếu mắc bệnh trước tuổi dậy thì, bệnh nhân kém phát triển thể chất gọi là ‘lùn hai lá’. Nếu xảy ra sau tuổi dậy thì trẻ phát triển gần như bình thường. Có khi phát hiện tình cờ bởi khám sức khỏe hàng loạt mà bệnh nhân không có triệu chứng cơ năng nào ngay cả khi gắng sức.

- Biến dạng lồng ngực bên trái nếu bị bệnh từ nhỏ.

- Dấu hiệu của suy tim: Phù chi dưới hoặc toàn thân, gan to...

- Nghe tim thấy thay đổi tiếng tim: Tiếng T1 đanh, tiếng rùng tâm trương, T2 mạnh, tiếng thổi tâm thu và tiếng clắc mở van hai lá.

+ Tiếng T1 đanh ở mỏm (do van xơ dày đập vào nhau).

+ Tiếng Rung tâm trương (RTTr) ở mỏm do van hẹp luồng máu bị tống mạnh xuống thất trái va vào các cột cơ và cầu cơ ở thất trái bị viêm dày xơ cứng, vôi hóa hoặc RTTr mất khi van hẹp khít, van và tổ chức dưới van dày, vôi hóa, dính với nhau.

+ Tiếng T2 mạnh ở đáy tim do sự tăng áp lực động mạch phổi do hai van động mạch chủ và động mạch phổi đóng không cùng lúc tạo nên T2 tách đôi (van động mạch phổi đóng muộn hơn van động mạch chủ).

+ Tiếng thổi tiền tâm thu ở giữa tim hay ở mỏm do luồng máu đi qua chỗ hẹp nếu còn ứ lại ở nhĩ trái, nhĩ trái phải bóp thêm một lần nữa để đẩy nốt số máu xuống thất trái; nhưng khi bị rung nhĩ hay nhĩ trái giãn rồi thì không còn nghe tiếng thổi tiền tâm thu nữa.

+ Tiếng clắc mở van hai lá ở mỏm hoặc trong mỏm. Tiếng này chỉ có khi van còn mềm.

3. Xquang: Có 2 tư thế để thăm dò trong hẹp van 2 lá.

- Tư thế thẳng:

+ Bên phải: Tâm nhĩ trái to lấn sang phía phải thường có 3 giai đoạn.

Giai đoạn 1: Nhĩ trái to tạo thành 2 cung song song với bờ trong là nhĩ trái, bờ ngoài là nhĩ phải.

Giai đoạn 2: Nhĩ trái to lấn ra cắt cung nhĩ phải, tạo thành hai cung cắt nhau.

Giai đoạn 3: Nhĩ trái to lấn ra ngoài tạo thành 2 cung song song mà cung ngoài là nhĩ trái và cung trong là nhĩ phải (ngược với giai đoạn 1).

+ Bên trái có 4 cung: cung động mạch chủ, cung động mạch phổi, cung tiểu nhĩ trái, cung dưới trái với mỏm tim hếch lên (thất phải lớn).

+ Rốn phổi: Đậm, tạo nên ở 2 bên bóng tim hai khoảng mở rộng và ranh giới không rõ. Hai phế trường mờ do ứ huyết, có thể thấy được hình Kerley B.

+ Nếu khi có tình trạng tăng áp lực động mạch phổi chủ động thì thấy vùng rốn phổi đậm và vùng rìa phổi rất sáng.

- Tư thế nghiêng có uống barít: thực quản bị chèn ép ở 1/3 giữa. Mất khoảng sáng trước tim hoặc sau xương ức (thất phải lớn).

4. Điện tâm đồ:

- Giai đoạn đầu chưa hẹp khít hoặc chưa ảnh hưởng nhiều trên các khoang tim: điện tim còn bình thường.

- Giai đoạn sau: Dày nhĩ trái với P (0,12s hoặc P hai pha, pha âm lớn hơn pha (+) ở V1. Trục điện tim lệch phải và dày thất phải.

- Ngoài ra còn có thể thấy tình trạng rối loạn nhịp như ngoại tâm thu nhĩ, nhịp nhanh nhĩ, rung nhĩ là hay gặp hơn cả. Có thể có blốc nhánh phải không hoàn toàn.

5. Siêu âm tim:

Là phương tiện chẩn đoán xác định chính xác hẹp van hai lá nhất là khi hẹp van hai lá trên lâm sàng không phát hiện được. Siêu âm còn cho phép ta đánh giá van và tổ chức dưới van có dày không để ta có quyết định thay van hay tách van.Trong hẹp đơn thuần:

- Kiểu một bình diện: Van lá van trước và sau dính vào nhau nên di động song song cùng chiều, các lá van dày lên. Van có dạng hình cao nguyên hay giày trượt tuyết. Độ dốc tâm trương EF bị giảm. Nếu hẹp khít độ dốc tâm trương có thể giảm <15 mm/s.="" đường="" kính="" nhĩ="" trái="" tăng.="" đường="" kính="" thất="" phải="" tăng,="" vách="" thất="" phải="" dày.="" có="" thể="" thấy="" được="" dấu="" tăng="" áp="" động="" mạch="" phổi="" gián="">

- Siêu âm 2 chiều: Xác định được sự di động của van, do kích thước buồng tim đồng thời đo được diện tích lỗ van.

- Siêu âm Doppler có thể phát hiện được hẹp van hai lá có kết hợp với các tổn thương khác để có thái độ xử trí thích đáng. Đồng thời đo áp lực động mạch phổi, theo dõi áp lực động mạch phổi trước và sau điều trị.

6. Thông tim:

Thấy được sự chêch lệch áp tâm trương giữa nhĩ trái và thất trái, dấu hiệu đặc trưng của hẹp hai lá. Hiện nay, siêu âm có tính chất quyết định nên ít sử dụng phương tiện này. Người ta chỉ sử dụng khi có nghi ngờ có hở hai lá hoặc các bệnh van động mạch chủ phối hợp (hiếm).

Trà Mi

Nên đọc

Theo GĐVN

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]