Kê huyết đằng chữa bệnh

Kê huyết đằng có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc, có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương.

15.5781

Theo Tiền phong, kê huyết đằng tên khoa học là Sargentodoxa cubeata (Oliv), dân gian còn gọi là cây dây máu, là loại dây leo, thân gỗ hình trụ tròn hoặc hơi dẹt, mặt cắt có những vòng gỗ đồng tâm hoặc không đồng tâm, nhựa màu đỏ nâu giống như máu gà.

Cành lá nhẵn, lá mọc so le gồm ba lá chét hình mác, đầu nhọn hoặc tù, mặt trên nhẵn, dưới có lông nhám. Hoa màu vàng nâu, mọc thành chùy ở đầu cành hoặc kẽ lá. Quả loại đậu, dẹt thường có một hạt màu nâu.

Theo Đông y, kê huyết đằng vị đắng, hơi ngọt, tính ấm quy vào kinh can, thận. Tác dụng bổ khí huyết, mạnh xương cốt, thư cân, chỉ thống. Điều trị các chứng ứ huyết, cơ nhục sưng đau, tê thấp, đau lưng, mỏi gối, chân tay tê bại, ra mồ hôi, kinh nguyệt không đều.

Bài thuốc chữa bệnh từ kê huyết đằng

Chữa các chứng khí hư, huyết thiếu, người mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt dùng kê huyết đằng 16g, hà thủ ô đỏ 12g, đương quy 12g, nhân sâm 10g, thục địa 12g, đan sâm 12g. Hoặc dùng kê huyết đằng giao, đại bổ khí huyết, đem kê huyết đằng sắc đặc, cô thành cao lỏng, ngày uống 1 thìa canh pha với rượu hoặc nước chín để uống.

Trường hợp chân, đùi sưng đau xuất hiện sợi mạch cứng rắn như chuỗi thừng, đau, nóng, rát, đỏ, tiểu tiện vàng, rêu lưỡi vàng nhớt, do nhiệt độc thấp trọc ngăn trở đường mạch lạc ở dưới, phải thanh lợi thấp nhiệt, giải độc thông kinh, hoạt huyết. Dùng kê huyết đằng 30g, ngưu tất 15g, mộc qua 15g, xích thược 15g, 9g, thương truật 9g, đào nhân 9g, trạch tả 9g, ô dược 6g, trạch lan 30g, sắc uống.

Đau lưng, mỏi gối, đau các khớp chân, tay dùng kê huyết đằng 16 g, cẩu tích 12g, tục đoạn 12g, xuyên khung 12g, dây đau xương 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần.

Chân tay lạnh phần nhiều ở chi dưới, đồng thời có cảm giác tê mỏi, phải trừ hàn, hoạt huyết, ôn kinh lạc dùng kê huyết đằng 30g, quế chi 12g, hắc phụ 12g, can khương 10g, đương quy 15g, xích thược 15g, xuyên khung 15g, hoàng kỳ 15g, thục địa 15g, ngưu tất 10g, nhũ hương 6g, một dược 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa ra mồ hôi tay chân dùng kê huyết đằng 16g, đương quy 16g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, ý dĩ nhân 12g, thương truật 10g, sa sâm 12g, hoài sơn 12g, mẫu lệ 10g, sài hồ 10g, ô tặc cốt 10g, quả lá lốt 10g, tỳ giải 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kinh nguyệt không đều dùng kê huyết đằng 16g, nghệ vàng 6g, ngưu tất 10g, ích mẫu 12g sắc uống. Nếu kèm theo triệu chứng bầu vú trướng, bụng dưới đau, trướng khó chịu do khí trệ, huyết ứ, dùng kê huyết đằng 16g, hương phụ chế 12g, chỉ thực 8g, xuyên khung 12g, sung úy tử 8g, ô dược 6g, sơn tra 8g, đương quy 12g, trạch lan 12g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm khớp dạng thấp: Kê huyết đằng, hy thiêm, thổ phục linh, rễ vòi voi mỗi vị 16g; ngưu tất, sinh địa mỗi vị 12g; nam độc lực, rễ cà gai leo, rễ cây cúc ảo, huyết dụ mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang - theo Báo Nông nghiệp Việt Nam.

Chữa tê thấp, nhức mỏi gân xương: Kê huyết đằng 12g, cây mua núi 12g, rễ gối hạc 12g, rễ phòng kỷ 10g, vỏ thân ngũ gia bì chân chim 10g, dây đau xương 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm rượu uống. Ngày 50ml chia làm 2 lần.

Trà Mi

Nên đọc

Theo GĐVN

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]