Mặt trái của thuốc giảm đau Aspirin

Thuốc aspirin từ lâu được dùng giảm đau, hạ nhiệt (dùng trong trường hợp bị cảm sốt) và chống viêm (dùng trong các bệnh về cơ xương khớp).

0

Theo Báo điện tử Người lao động, thuốc aspirin từ lâu được dùng giảm đau, hạ nhiệt (dùng trong trường hợp bị cảm sốt) và chống viêm (dùng trong các bệnh về cơ xương khớp).

Ngoài tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm vừa kể, aspirin còn có tác dụng chống tập tiểu cầu do ức chế tổng hợp trong cơ thể thromboxane A2 và prostacyclin là 2 chất cần cho sự đông máu, tức aspirin chống lại sự đông máu hay còn gọi ngừa huyết khối.

Tác dụng phụ của Aspirin

Do tác dụng chống kết tập tiểu cầu làm cho việc sử dụng aspirin phải rất thận trọng (tức không được dùng trong các bệnh lý gây xuất huyết như bị sốt xuất huyết hay đối với phụ nữ có thai không dùng vào 3 tháng cuối thai kỳ vì nguy cơ băng huyết khi sinh).

Cũng chính nhờ có tác dụng chống kết tập tiểu cầu mà aspirin nay trở thành thuốc rất quý, có thể dùng ngăn ngừa sự hình thành cục huyết khối gây nghẽn mạch dẫn đến nhiều bệnh lý tim mạch, trong đó có việc giúp máu không đóng cục gây nghẽn động mạch vành.

Khi sử dụng aspirin, người ta thường lưu ý nhất tác dụng phụ gây tổn hại niêm mạc dạ dày (làm loét dạ dày - tá tràng, thậm chí gây xuất huyết tiêu hóa) và có khuyến cáo nên uống vào lúc bụng no, tức là uống ngay sau khi ăn để nhờ thức ăn làm chất độn ngăn không cho aspirin (aspirin chính là acid acetylsalicylic) tiếp xúc trực tiếp gây hại niêm mạc dạ dày.

Để giảm thiểu aspirin gây hại do bản chất axít tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc dạ dày, người ta tạo các dạng thuốc giảm thiểu tác hại gây viêm loét của aspirin, như tạo dạng thuốc: aspirin hòa tan (Aspifar), aspirin đệm (Bufferin), aspirin bao tan ở ruột (Aspirin pH8), aspirin tiêm (Aspégic infectable) nhằm tránh dược chất phóng thích tập trung tại niêm mạc dạ dày gây viêm loét.

Cần lưu ý tác dụng phụ của Aspirin.

Hiện nay có thuốc aspirin tan nhanh ở miệng (quick-release aspirin, tức thuốc giúp aspirin được tan và hấp thu qua niêm mạc miệng để vào máu mà không cần xuống dạ dày) cũng nhằm một phần giảm gây hại niêm mạc dạ dày và cho tác dụng nhanh.

Xin đặc biệt lưu ý, aspirin gây hại niêm mạc dạ dày không chỉ do bản chất axít tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc dạ dày mà còn do tác dụng dược lý của nó. Vì vậy, nên lưu ý dù uống aspirin liều thấp, uống vào lúc bụng no hay uống với dạng thuốc bao tan ở ruột, viên tan nhanh ở miệng vẫn có thể bị viêm loét dạ dày - tá tràng như thường.

Vấn đề là phải dùng aspirin khi thật cần thiết và luôn cảnh giác các tác dụng phụ của aspirin có thể xảy ra.

Hệ quả khi dùng aspirin lâu ngày

Vnexpress dẫn tin theo Media Magic cho biết, một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng việc sử dụng aspirin trong vòng 10 năm có thể làm tăng nguy cơ bị mù lên gấp 2 lần. Thuốc này có thể làm tăng khả năng của bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi già (AMD). AMD là dạng thông thường nhất của bệnh về điểm vàng, ảnh hưởng tới phần chính giữa của võng mạc, gây ra những rối loạn về thị lực của mắt, là nguyên nhân chính gây mù lòa.

Các  nhà nghiên cứu tại Đại học Wisconsin đã tiến hành một nghiên cứu liên quan đến AMD. Khoảng 5.000 người tham gia nghiên cứu đã trải qua kiểm tra mắt 5 năm một lần trong 20 năm. Những người trong độ tuổi từ 43 đến 86 tuổi được yêu cầu dùng thuốc aspirin ít nhất 2 lần mỗi tuần trong hơn 3 tháng.

Kết quả, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy sự liên quan trong việc xuất hiện bệnh AMD trên những người dùng thuốc. Một số loại AMD xảy ra chỉ trên 10%, nhưng có thể gây ra mù lòa.

Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng những người uống aspirin trong 10 năm, có nguy cơ phát triển AMD ướt đến 1,4%. Tỷ lệ này ở những người không dùng aspirin chỉ là 0,6%. Vẫn sử dụng aspirin, nhưng không nên dùng trong một thời gian dài. Không nên tự ý dùng thuốc tràn lan mà theo toa thuốc của bác sĩ với sự chỉ định rõ ràng.

Thuốc tham khảo: Aspirine pH8 500mg

Aspirin là một thuốc chống viêm giảm đau phi steroid (NSAID) hiệu quả trong điều trị sốt, đau và viêm. NSAID là nhóm thuốc giảm đau không gây ngủ làm giảm chứng đau do nhiều nguyên nhân từ nhẹ tới vừa, bao gồm chấn thương, co thắt cơ kinh nguyệt, viêm khớp và các bệnh cơ xương khác.

Thùy Linh

Nên đọc

15.6009--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]