Với tuổi dưới 30 thì 79% là lành tính, 15% lymphô (rối loạn tăng sinh
ác tính của một loại tế bào bạch cầu), 6% ung thư. Nếu người nổi hạch
dưới 50 tuổi: 40% lành tính, 16% lymphô, 44% ung thư.
Kích thước: Hạch bình thường nhỏ hơn 1cm. Hạch to có kích thước lớn hơn
1cm. Một số trường hợp hạch bất thường như: hạch ở vùng ròng rọc cẳng
tay lớn hơn 0,5cm; hạch bẹn lớn hơn 1,5cm, hạch ở trẻ em từ 1,5 - 2cm.
Nếu hạch tiếp tục gia tăng kích thước là dấu hiệu của sự bất thường.
Số lượng: Lúc đầu ít hạch, sau nhiều và lan rộng là biểu hiện của hạch
Hodgkin (một dạng bệnh lymphô), u lymphô ác tính (không Hodgkin)...;
hạch nhiều ngay từ đầu là bệnh bạch cầu lymphô cấp hoặc mạn tính...
Tính chất: Hạch cứng thường là dấu hiệu của ung thư; hạch chắc: lymphô,
bạch cầu mạn; hạch mềm: viêm, nhiễm trùng… Hạch di động dễ dàng: hạch
viêm mãn, hạch thể tạng, hạch bệnh bạch cầu, bệnh Hodgkin, lymphô (không
Hodgkin)...
Hạch kém di động do dính vào da là biểu hiện bệnh lymphô
(không Hodgkin); do dính vào tổ chức dưới da là hạch ung thư di căn,
bệnh Hodgkin, lymphô (không Hodgkin)...; do dính vào nhau thành một khối
là hạch Hodgkin, lymphô (không Hodgkin), hạch lao...
Vị trí hạch: Hạch ở cổ đa phần nguyên nhân do nhiễm trùng. Hạch trên
đòn vai: dấu hiệu của ung thư vú, ống tiêu hóa, bệnh ác tính phổi; bệnh
Hodgkin; bệnh lao và nhiễm nấm mạn. Hạch nách: dấu hiệu của một số bệnh
Hodgkin, ung thư da, Staph/strep
(bệnh do nhiễm trùng), bệnh mèo cào…
Hạch bẹn: có thể do nhiễm trùng
chân; nhưng cũng có thể là ung thư dương vật, âm hộ; hay bệnh lây qua
đường tình dục. Hạch khuỷu: Lymphô/bệnh bạch cầu, tiền sử liên quan
giang mai, rubella, phong; theo nhiều khảo sát, hạch này liên quan bệnh
HIV giai đoạn sớm (ở nơi có tỷ lệ mắc cao)…
Theo Phụ nữ TPHCM