Thuốc điều trị viêm đa động mạch nút

Các tác nhân ức chế miễn dịch khác: Azathioprine, dùng đơn độc hoặc phối hợp với methotrexate.

15.5916
Viêm đa động mạch nút (VDDMN) là tình trạng viêm hoại tử các mạch máu nhỏ, điển hình là các động mạch kích cỡ trung bình, tuy vẫn có thể ảnh hưởng đến các động mạch có kích cỡ nhỏ hơn. Hiện nay, vẫn chưa rõ các yếu tố nguy cơ gây bệnh, nhưng có mối liên quan yếu tố gia đình và người nhiễm viêm gan B có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.

Để điều trị bệnh thì corticosteroid là lựa chọn hàng đầu. Nếu tình trạng bệnh cải thiện thì bắt đầu giảm liều thuốc sau 1 tháng. Giảm dần thuốc trong 12 tháng sau đó cho đến khi ngưng hẳn. Trường hợp cần phối hợp prednisone với cyclophosphamide, nếu có thể, nên giảm liều corticoid nhanh hơn, để giảm nguy cơ nhiễm trùng

Cyclophosphamide phối hợp với corticosteroid: với bệnh nhân có tổn thương nghiêm trọng ở nội tạng hoặc những trường hợp bệnh nhân đề kháng với steroid thì cần sớm điều trị cyclophosphamide. Có thể dùng liều cyclophosphamide bolus mỗi tháng tiêm tĩnh mạch hoặc thuốc viên uống mỗi ngày. Liều cyclophosphamide bolus tác dụng nhanh, ít gây tích lũy, giúp thời gian tiếp xúc với độc chất của bệnh nhân ngắn hơn so với dùng phác đồ uống mỗi ngày. Tuy nhiên, ở một số trường hợp vẫn phải dùng phác đồ cyclophosphamide uống mỗi ngày để đạt được đáp ứng điều trị.

Trong quá trình điều trị, cần kiểm tra huyết đồ và chức năng thận thường xuyên khi dùng cyclophosphamide uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Liều lượng thuốc cần được điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp. Cyclophosphamide thường không được khuyên dùng ở những bệnh nhân VDDMN có liên quan đến viêm gan B do phối hợp steroids với cyclophosphamide đã được chứng minh gây tăng sao chép virus. Cyclophosphamide cũng làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang, bệnh máu ác tính, viêm bàng quang xuất huyết, xơ bàng quang, ức chế tủy xương, suy tuyến sinh dục.

Các tác nhân ức chế miễn dịch khác:

Azathioprine, dùng đơn độc hoặc phối hợp với methotrexate.

Phác đồ dùng phối hợp steroids ngắn hạn với Lamivudine và chuyển đổi huyết thanh cho thấy có hiệu quả trong VDDMN liên quan đến viêm gan B. Có thể dùng phối hợp với vidarabine hoặc interferon alpha-2b.

Lựa chọn thứ hai là các thuốc ức chế yếu tố gây hoại tử khối u, đó là các kháng thể đơn dòng như infliximab, adalimumab, certolizumab pegol, và golimumab.

Điều trị hỗ trợ:

Đối với những trường hợp dùng cyclophosphamide tiêm tĩnh mạch, gợi ý dùng đồng thời mercaptoethane sulfonate khi bệnh nhân điều trị nội trú; ổn định tình trạng ban đầu; phụ thuộc vào độ lan tỏa của bệnh và cơ quan bị tổn thương.

Điều trị ngoại khoa:

Phẫu thuật có thể cần thiết để xử trí các biến chứng tiêu hóa của VDDMN, bao gồm thiếu máu ruột, viêm túi mật và viêm ruột thừa. Chăm sóc hậu phẫu rất cần thiết đối với những bệnh nhân VDDMN có kèm biến chứng nhồi máu ruột.      
AloBacsi.vn
Theo Sức khỏe & Đời sống
0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]