Tục đoạn bổ can, ích thận

SKĐS - Theo Đông y, tục đoạn có tác dụng bổ can ích thận, nối liền gân cốt, thông huyết mạch, cầm máu, giảm đau.

15.6098

Tục đoạn là bộ rễ phơi hay sấy khô của cây Xuyên Tục đoạn (Dipsacus asper Wall.) hay Trụ tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.), thuộc họ Tục đoạn (Dipsacaceae). Trong rễ tục đoạn có saponin triterpen, 0x-sitosterol, daucosterol, sucrose.

Theo Đông y, tục đoạn vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh can và thận. Có tác dụng bổ can ích thận, nối liền gân cốt, thông huyết mạch, cầm máu, giảm đau. Chủ trị can thận hư, lưng đau, chân yếu, gẫy xương, bong gân, dọa sảy thai, an thai, chỉ huyết, chữa băng lậu đới hạ. Liều dùng 12g - 20g. Làm thuốc trừ phong nên dùng sống, làm thuốc cầm máu thì phải sao.

Cây tục đoạn

- Hoạt lạc giảm đau:

+ Hoàn Tục đoạn: Tục đoạn 12g, ngũ gia bì 12g, ý dĩ nhân 12g, phòng phong 12g, ngưu tất 12g, tỳ giải 12g, thục địa 20g, bạch truật 12g, khương hoạt 8g. Nghiền thành bột mịn, làm viên hoàn. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước muối loãng hoặc rượu ấm. Trị can thận đều suy nhược, sống lưng và thắt lưng đau buốt, phong thấp đau buốt các khớp xương và chân tay.

+ Tục đoạn 20g, ngưu tất 20g, tỳ giải 20g, phòng phong 20g, chế xuyên ô 20g. Tán thành bột, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu với nước. Trị đau nhức tứ chi do phong thấp.

+ Tục đoạn 10g, ngưu tất 10g, đỗ trọng 10g, tang ký sinh 10g, câu kỷ tử 5g, đương quy 5g, hà thủ ô 5g. Sắc uống trong ngày. Bổ can thận, chữa mỏi gân cốt người già.

- Tiếp cốt liệu thương, trị gãy xương không liền, chữa các vết thương: nhũ hương sao 12g, một dược sao 12g, tự nhiên đồng 12g, thổ miết trùng 12g, huyết kiệt 12g, tục đoạn 12g, đương quy 12g, cốt toái bổ 12g, hồng hoa 12g, mộc hương 8g. Tất cả nghiền thành bột mịn. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước đun sôi. Hoặc dùng ngoài: nhào với rượu hoặc giấm làm thành bột hồ nhão, đắp vào chỗ đau.

- Cố tinh chỉ băng:

+ Hoàn tục đoạn: Tục đoạn 12g, đương quy 12g, long cốt 12g, hoàng kỳ 12g, xích thạch chi 12g, địa du 12g, thục địa 16g, xuyên khung 6g, ngải diệp 6g. Tất cả nghiền thành bột, làm viên hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu với nước đun sôi. Dùng cho phụ nữ băng lậu đới hạ, các chứng động thai, nguy cơ sảy thai.

+ Tục đoạn (tẩm rượu sao) 80g, đỗ trọng (tẩm gừng sao) 80g, đại táo 100g. Táo bỏ hạt, giã nát, tục đoạn và đỗ trọng tán bột; trộn bột và đại táo làm viên, viên bằng hạt ngô. Ngày uống 30 viên với nước cơm. Chữa động thai.

Kiêng kỵ: Người có chứng thực nhiệt không được dùng.

TS. Nguyễn Đức Quang

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]