Ung thư tuyến giáp: Phân loại và các yếu tố nguy cơ

Ung thư tuyến giáp là loại ung thư thường gặp nhất của các tuyến nội tiết. Đa số ung thư tuyến giáp là loại biểu mô (carcinôm) độ biệt hoá cao.

15.6018

Ung thư tuyến giáp chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là ung thư biểu mô biệt hoá cao, tiến triển âm thầm, giai đoạn ẩn bệnh kéo dài, điều trị chính yếu là phẫu thuật. Đa số bệnh nhân ung thư tuyến giáp có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị sớm và tích cực.

Các dạng ung thư tuyến giáp

Theo Sức khỏe & đời sống, có 4 dạng ung thư tuyến giáp chính là: dạng nhú, dạng nang, dạng tuỷ và dạng không biệt hóa. Các bác sĩ có thể gọi tên dạng ung thư theo týp tế bào quan sát được trên kính hiển vi hoặc theo kiểu phát triển của khối u.

- Ung thư dạng nhú phát triển từ các tế bào sản xuất các hoóc-môn tuyến giáp chứa i-ốt. Các tế bào ung thư phát triển rất chậm và tạo thành nhiều cấu trúc nhỏ hẹp hình nấm trong khối u. Các bác sĩ thường điều trị thành công các khối u này thậm chí ngay cả khi các tế bào u đã lan sang các hạch bạch huyết lân cận. Các khối u dạng nhú chiếm khoảng 80% toàn bộ các dạng ung thư tuyến giáp.

- Các khối u dạng nang cũng phát triển từ các tế bào tạo hoóc-môn chứa i-ốt. Những khối u này có một lớp mô mỏng bao quanh được gọi là vỏ. Nhiều u dạng nang có thể được chữa khỏi. Tuy nhiên, bệnh có thể khó kiểm soát được nếu khối u xâm lấn vào mạch máu hoặc tăng trưởng xuyên qua vỏ sang các cấu trúc vùng cổ lân cận. Khoảng 17% ung thư tuyến giáp là các u dạng nang.

- Các khối u dạng tuỷ ảnh hưởng các tế bào tuyến giáp sản xuất hoóc-môn không chứa i-ốt. Mặc dù những khối u này phát triển chậm nhưng chúng khó kiểm soát hơn so với các u dạng nang và dạng nhú. Các tế bào ung thư có xu thế lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Chỉ có khoảng 5% các loại ung thư tuyến giáp là các khối u dạng tuỷ. Người ta dự đoán rằng cứ 10 người bị ung thư tuyến giáp dạng tuỷ thì có 1 người là do di truyền.

- Các khối u không biệt hóa là loại tăng trưởng nhanh nhất trong tất cả các loại khối u tuyến giáp. Các tế bào ung thư, đặc biệt bất thường, lan rất nhanh sang các bộ phận khác của cơ thể. Các khối u không biệt hóa chiếm khoảng 15% trong tổng số ung thư tuyến giáp và thường xuất hiện ở những người trên 60 tuổi.

Yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến giáp

Thông tin trên trang tin BV Bạch Mai cho biết, độ tuổi thường gặp bệnh là trẻ hơn 20 hoặc lớn hơn 50 tuổi.

- Có tiền sử xạ trị vùng cổ lúc nhỏ vì bệnh lành tính hoặc bị nhiễm phóng xạ (ví dụ sau tai nạn hạt nhân Chernobyl tỉ lệ ung thư tuyến giáp của cư dân vùng này tăng lên) làm gia tăng nguy cơ carcinôm tuyến giáp biệt hoá cao với đỉnh cao của nguy cơ là từ 12 đến 25 năm sau tiếp xúc.

- Phơi nhiễm hexachlorobenzene và tetracholorodibenzo-p-dioxin.

- Tiền sử gia đình có bệnh đa bướu nội tiết, hội chứng Pendred, hội chứng Gardner và hội chứng Cowden.

- Vùng phình giáp dịch tễ (bướu cổ địa phương) thường gặp carcinôm dạng nang hay carcinôm không biệt hoá. Carcinôm dạng nhú thường gặp ở vùng đầy đủ iod.

- Các đột biến về gene sinh ung thư và gene đè nén bướu xẩy ra trong ung thư tuyến giáp.

- Hoạt hoá các gene tyrosine kinase: tái sắp xếp gene sinh ung RET/PTC ở nhiễm sắc thể 10 xảy ra trong 5-35% carcinôm dạng nhú tự phát.

- Gia tăng biểu lộ gene sinh ung MET có trong 70% carcinôm dạng nhú.Đột biến gene sinh ung RET cũng thấy trong carcinôm dạng tuỷ có tính gia đình.

- Gene sinh ung RAS và đường dẫn truyền tín hiệu tế bào: đột biến RAS thường gặp trong carcinôm dạng nang ở vùng thiếu iod.

- Gene đè nén bướu p53: đột biến điểm gene p53 làm bất hoạt hoá gene này, thấy trong 80% carcinôm không biệt hoá.

Tham khảo thuốc:

Paracetamol: là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm.

Trà Mi

Nên đọc

Theo GĐVN

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]