Chảy máu mũi còn gọi là chảy máu cam, Ðông y gọi nục huyết. Nếu chảy máu cam nhiều lần kèm theo triệu chứng miệng khát, tinh thần rã rời là do âm hư khô nóng gây ra. Nếu thường xuyên chảy máu cam kèm theo triệu chứng sắc mặt thiếu máu, hụt hơi, tinh thần mệt mỏi là do khí hư không thể hấp thu máu gây ra. Sau đây là một số bài thuốc chữa theo từng thể bệnh.
Bệnh do phế nhiệt: Người bệnh thường có triệu chứng mũi ráo miệng khô kèm ho. Nếu phế nhiệt có cảm phong hàn thì kèm nhức đầu sợ gió, mạch phù sác. Phép chữa: tân lương thanh nhiệt. Dùng bài Tang cúc ẩm: tang diệp 12g, hạnh nhân 12g, cam thảo 4g, lô căn 12g, liên kiều 12g, đan bì 12g, mao căn 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bệnh do vị nhiệt: Người bệnh có triệu chứng miệng khát khô, mũi ráo, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác. Phép chữa: thanh nhiệt lương huyết. Dùng bài Ngọc nữ tiễn: sinh thạch cao 12g, địa hoàng 20g, mạch môn 12g, tri mẫu 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bệnh do can dương vượng: Người bệnh có triệu chứng nhức đầu, choáng váng, miệng khô hay giận, mạch huyền sác. Phép chữa: thanh can tả hỏa. Dùng bài Long đởm tả can thang bỏ xa tiền, sài hồ: long đởm thảo 8g, hoàng cầm 12g, mộc thông 4g, đương quy 12g. Nếu kiêm âm hư lưỡi đỏ, ít ngủ thì gia các vị huyền sâm 12g, mạch môn 10g.
Lá sen là vị thuốc trong bài “Tứ sinh hoàn” tác dụng lương huyết chỉ huyết, trị chảy máu cam. |
Các bài thuốc cổ phương trị chứng chảy máu cam
Bài Kinh giới liên kiều thang: đương quy, thược dược, xuyên khung, địa hoàng, hoàng liên, hoàng cầm, hoàng bá, sơn chi tử, liên kiều, kinh giới, phòng phong, bạc hà diệp, chỉ xác đều 2g, cam thảo 1,5g; bạch chỉ, cát cánh, sài hồ đều 3g. Sắc uống. Tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, dưỡng huyết, tản phong, trị chảy máu cam, viêm tai giữa cấp hoặc mạn, viêm mũi mạn tính, viêm amidan mạn tính, trứng cá.
Bài Tả tâm thang: đại hoàng 2g, hoàng cầm 1,5g, hoàng liên 1,5g. Tất cả sắc với 120ml nước còn 40ml, uống 1 lần lúc nguội. Tác dụng: trị các chứng tăng huyết áp như chóng mặt ù tai, nặng đầu mất ngủ, chảy máu cam, trĩ ra máu, các chứng của thời kỳ mãn kinh, các chứng bệnh về huyết hay bị chóng mặt, mặt đỏ từng cơn, bí đại tiện, tinh thần bất an. Không dùng cho những người bị xuất huyết kéo dài, thiếu máu rõ rệt và người có mạch vi nhược.
Bài Hoàng liên giải độc thang: hoàng liên 2g, hoàng bá 3g, hoàng cầm 3g, sơn chi tử 3g. Tất cả tán bột, mỗi lần uống 2g, ngày uống 2 lần. Tác dụng: tả hỏa giải độc, trị chảy máu cam, mất ngủ, viêm dạ dày, bệnh về huyết, chóng mặt, tim đập nhanh.
Bài Tứ sinh hoàn: lá sen tươi 320g, lá trắc bá tươi 40g, lá ngải cứu tươi 12g, sinh địa 340g. Cách dùng: có thể làm hoàn hoặc dùng tươi: giã các vị thuốc vắt lấy nước uống mát; hoặc sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Tác dụng: lương huyết, chỉ huyết, chữa bệnh do huyết vọng hành như thổ huyết khạc ra huyết, chảy máu cam, miệng họng khô ráo.
Kết hợp day bấm mạnh các huyệt hợp cốc, thượng tinh. Trị trí huyệt hợp cốc: khép 2 ngón tay cái và ngón trỏ lại, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái. Thượng tinh: giữa đường chân tóc trán lên 1 tấc.
Lương y Minh Chánh