Cách tự bấm huyệt chữa liệt dương

Đây là phương thức bấm huyệt đơn giản điều trị bệnh liệt dương của Lương y Lê Đắc Quý.

15.6037

 

Với người bị liệt dương, tốt nhất là đến những cơ sở y tế để được khám và tư vấn. Cũng có thể tự điều trị bằng cách bấm, day các huyệt:

(Ảnh minh họa các huyệt đạo được sắp xếp từ trái qua phải, từ trên xuống dưới).

Thận du - Mệnh môn - Tam âm giao - Túc tam lý

- Thận du (dưới gai sống thắt lưng 2, đo ngang ra 1,5 thốn)

- Mệnh môn (huyệt mệnh môn nằm ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 2)

- Tam âm giao (ở sát bờ sau - trong xương chày, bờ trước cơ gấp dài các ngón chân và cơ cẳng chân sau, từ đỉnh cao của mắt cá chân trong đo lên 3 thốn)

- Túc tam lý (dưới mắt gối ngoài 3 thốn, phía ngoài xương mác khoảng 1 khoát ngón tay, nơi cơ cẳng chân trước, khe giữa xương chầy và xương mác)

Nội quan - Quan nguyên - Khí hải - Trung cực

- Nội quan (trên cổ tay 2 thốn, dưới huyệt Gian Sử 1 thốn, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé)

- Quan nguyên (dưới rốn 3 tấc)

- Khí hải (dưới rốn 1,5 tấc)

- Trung cực (dưới rốn 4 tấc)

- Hoành cốt (Ở bụng dưới, sát bờ trên xương mu, đo cách đường giữa bụng 0, 5 tấc

- Dương quan (chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 4 - 5, ngang với mào chậu)

Hoành cốt - Dương quan - Thứ liêu - Khúc tuyền - Thái khê

- Thứ liêu (huyệt ở gần kế đầu tiên xương cùng, hoặc ở xương cùng thứ 2, điểm giữa cạnh dưới của gai chậu sau trên)

- Khúc tuyền (huyệt ở chỗ lõm đầu nếp gấp trong nhượng chân khi gấp chân)

- Thái khê (tại trung điểm giữa đường nối bờ sau mắt cá trong và mép trong gân gót, khe giữa gân gót chân ở phía sau)

Nếu thấy có triệu chứng thận dương bất túc (không thể ôn dưỡng cho hạ tiêu, nên sinh eo lưng đau, chân mỏi, nửa lưng trở xuống lạnh) bấm thêm:

- Thận du (dưới gai sống thắt lưng 2, đo ngang ra 1, 5 thốn)

-  Mệnh môn (huyệt mệnh môn nằm ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 2)

Thận du - Mệnh môn

Tâm tỳ lưỡng hư (tình dục giảm, người mỏi mệt, sắc mặt vàng bủng, tâm quý, đoản hơi, mất ngủ, hay quên, kém ăn) thì bấm thêm:

- Tâm du (dưới gai sống lưng 5, đo ngang ra 1, 5 thốn)

- Tỳ du (dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 1, 5 thốn)

- Trung quản (nằm ở trên bụng, là trung điểm của đường thằng nối từ mỏ ác đến rốn )

Tâm du - Tỳ du - Trung quản

Tâm thận âm hư (hoa mắt, chóng mặt, ù tai, răng lung lay, ngũ tâm phiền nhiệt làm cho mỏ ác, 2 gan bàn tay, 2 gan bàn chân nóng, ra mồ hôi trộm, tiểu tiện đỏ) thì bấm thêm các huyệt:

- Thần môn (ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ)

- Phục lưu (giữa mắt cá chân trong và gân gót đo thẳng lên 2 thốn, trong khe của mặt trước gân gót chân và cơ gấp dài riêng ngón cái)

- Đại lăng (tả) (ở ngay trên lằn nếp cổ tay, khe giữa gân cơ gan tay lớn và bé, hoặc gấp các ngón tay vào lòng bàn tay, đầu ngón tay giữa chạm vào lằn chỉ tay ở đâu, đó là huyệt)

Thần môn - Phục lưu - Đại lăng

Can khí uất kết (tinh thần uất ức, ngực sườn đau hoặc đầy tức, hay thở dài, bụng dưới trướng đau, đại tiện thất thường, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền):

- Can du (dưới gai sống lưng 9, đo ngang ra 1, 5 thốn)

- Dương lăng tuyền (ở chỗ lõm phía trước và dưới đầu nhỏ của xương mác, nơi thân nối với đầu trên xương mác, khe giữa cơ mác bên dài và cơ duỗi chung các ngón chân)

Can du - Dương lăng tuyền

Nếu thấy có triệu chứng âm hư hoả vượng (lưng mỏi gối, mắt hoa tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, tâm phiền ít ngủ) thì bấm thêm các huyệt:

- Tâm du (dưới gai sống lưng 5, đo ngang ra 1, 5 thốn)

-  Nội quan (trên cổ tay 2 thốn, dưới huyệt Gian Sử 1 thốn, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé)

- Thần môn (ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ)

Tâm du - Nội quan - Thần môn

Can kinh thấp nhiệt  (tình dục hăng, miệng đắng, tâm phiền, nóng vội, dễ cáu giận, tiểu tiện vàng đỏ, hoặc sưng ngứa vùng hạ bộ) bấm thêm:

- Trung cực (dưới rốn 4 tấc)

- Bàng quang du (ngang đốt xương thiêng 2, cách 1, 5 thốn, chỗ lõm giữa gai chậu sau và xương cùng)

- Phong long (đỉnh mắt cá chân ngoài lên 8 thốn hoặc lấy huyệt ở điểm giữa nếp kheo chân và mắt cá chân ngoài)

- Thái xung (sau khe giữa ngón chân 1 và 2, đo lên 1, 5 thốn, huyệt ở chỗ lõm tạo nên bởi 2 đầu xương ngón chân 1 và 2)

Trung cực - Bàng quang du - Thái xung

 

Nguồn: Kiến Thức

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]