Thuốc giảm đau, chống co thắt cơ trơn và tác dụng ngoại ý

SKĐS - Trong các loại thuốc giảm đau thì các thuốc giảm đau, chống co thắt cơ trơn được sử dụng nhiều trong điều trị.

15.599

Trong các loại thuốc giảm đau thì các thuốc giảm đau, chống co thắt cơ trơn được sử dụng nhiều trong điều trị. Để việc dùng thuốc được an toàn, người sử dụng cũng cần lưu ý các tác dụng ngoại ý của các loại thuốc này.

Cơ trơn là gì?

Cơ trơn (còn gọi là cơ tạng) là một trong 3 loại cơ trong cơ thể con người và một số động vật (hai loại kia là cơ vân và cơ tim). Tập hợp các cơ trơn thường bao xung quanh các tạng rỗng hay các ống dẫn trong cơ thể bao gồm dạ dày, ruột, bàng quang..., tử cung, mạch máu và các đường dẫn khí trong phổi. Cơ trơn cấu tạo nên hệ cơ nội quan của cơ thể.

Cơ trơn cấu tạo nên hệ cơ nội quan của cơ thể.

Thuốc giảm đau, chống co thắt cơ trơn có tác dụng làm giãn các cơ trơn, dùng để điều trị các triệu chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, đường mật và cả đường sinh dục, tiết niệu...

Một số loại thuốc giảm đau, chống co thắt cơ trơn

Buscopan: Thuốc có tác dụng gây ra tác động chống co thắt trên cơ trơn dạ dày ruột, mật, đường niệu - sinh dục... trong các bệnh lý: hội chứng kích thích ruột, loét dạ dày - tá tràng, viêm túi mật, viêm đường dẫn mật, viêm tụy, đau bụng kinh, viêm bể thận, viêm bàng quang, sỏi thận...

Atropin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm trong nhiều trường hợp như rối loạn bộ máy tiêu hóa, loét dạ dày - hành tá tràng (thuốc có tác dụng ức chế khả năng tiết acid dịch vị), hội chứng kích thích ruột (thuốc có tác dụng giảm tình trạng co thắt đại tràng, giảm tiết dịch), điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp hoặc mạn tính do tăng nhu động ruột và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn như cơn đau co thắt đường mật, đau quặn thận... Bên cạnh đó, atropin còn được dùng để điều trị ngộ độc phospho hữu cơ, điều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis, cơn co thắt phế quản, phòng say tàu xe... Atropin dạng dung dịch nhỏ mắt để điều trị chứng giãn đồng tử hay trong trường hợp mất khả năng điều tiết của mắt...

Papaverin: được xếp vào nhóm giảm đau chống co thắt có tác dụng hướng cơ, được dùng làm giảm cơn đau do tăng nhu động ruột – dạ dày (trong viêm đại tràng, dạ dày, viêm ruột), do co thắt tử cung (trong thống kinh), cơn đau quặn thận, mật (trong viêm thận, túi mật)... Papaverin còn chống cơn co thắt mạch máu não, ngoại vi, làm giãn cơ tim. Trước đây, thuốc từng được dùng trong bệnh thiếu máu não, thiếu máu cơ tim, co thắt phế quản do hen, cơn đau thắt ngực.

Spasmaverine: Điều trị triệu chứng các biểu hiện đau do rối loạn chức năng đường tiêu hóa và đường mật, đau do co thắt vùng tiết niệu - sinh dục (đau bụng kinh, đau khi sinh, đau quặn thận và đau đường niệu, dọa sẩy thai, cơn co tử cung cường tính). Spasmavérine có thể sử dụng trong trường hợp tăng nhãn áp hoặc phì đại tuyến tiền liệt.

Lưu ý những tác dụng ngoại ý

Buscopan có thể gây khô miệng, rối loạn bài tiết mồ hôi, tim đập nhanh và bí tiểu có thể xảy ra, nhưng thường nhẹ. Chú ý, không dùng buscopan dạng uống cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp khép góc cũng như bệnh nhân bị tắc ruột hay tắc nghẽn đường tiểu và bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nhanh. Không dùng buscopan ở dạng tiêm trong những trường hợp rối loạn tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt kèm bí tiểu, hẹp cơ học đường tiêu hóa, nhịp tim nhanh, nhược cơ.

Tác dụng không mong muốn của atropin có thể xuất hiện khi dùng thuốc như: khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, tăng cảm giác khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản. Đối với trường hợp phì đại tuyến tiền liệt (gây bí tiểu), liệt ruột hay hẹp môn vị, nhược cơ, glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm)..., không được dùng atropin. Trên hệ tim mạch có hiện tượng chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp. Atropin có tác động lên hệ thần kinh nên có thể gây lú lẫn, hoang tưởng và dễ bị kích thích... Trẻ em và người cao tuổi rất dễ gặp các tác dụng không mong muốn này.

Dùng atropin nhỏ mắt, nhất là ở trẻ em có thể gây ra ngộ độc toàn thân hoặc dùng nhỏ mắt kéo dài có thể gây kích ứng tại chỗ, sung huyết, phù và viêm kết mạc. Ngoài ra, thuốc có thể gây giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt, sợ ánh sáng.

Mặc dù độc tính của papaverin thấp sau khi uống, nhưng trên thực tế, đã có những trường hợp dùng thuốc bị tác dụng phụ về tiêu hóa (buồn nôn, táo bón, chán ăn, tiêu chảy), viêm gan và quá mẫn gan, chóng mặt, ngủ gà, an thần, ngủ lịm, nhức đầu... được thông báo. Phải dùng papaverin một cách thận trọng ở người bệnh tăng nhãn áp. Không dùng thuốc trong thời gian dài vì có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc. Cần ngừng dùng papaverin khi có triệu chứng rối loạn tiêu hóa, vàng da hoặc khi những kết quả xét nghiệm chức năng gan biến đổi.

DS. Hạnh An

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]