Xem thiên can năm sinh đã biết nên chọn những người nào. Tuy nhiên trong dân gian người ta rất chú trọng đến địa chi năm sinh. Người xưa quan niệm địa chi năm sinh có hòa hợp thì hôn nhân mới hòa hợp và bền vững. 

Địa chi năm sinh gồm 12 con vật: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, dậu, Tuất, Hợi. Trong địa chi năm sinh có các cặp Tam hợp, Lục hợp, Lục xung, Lục hải, Tứ tuyệt.

-Tam hợp: Trong 12 địa chi có 4 cặp tam hợp là:

+Thân – Tý – Thìn (thuộc Thủy)

+ Tỵ – Dậu -Sửu (thuộc Kim)

+ Dần – Ngọ – Tuất (thuộc Hỏa)

+ Hợi – Mão – Mùi ( thuộc Mộc)

Ba tuổi này được coi như có cố hữu định thức của số mệnh xum vầy thuận thảo, phát đạt bền vững.

– Lục hợp (Nhị hợp): Có 6 cặp Lục hợp trong địa chi:

+ Tý – Sửu            +Tý – Thân

+ Thìn – Dậu          + Mão – Tuất

+ Dần – Hợi           + Ngọ – Mùi

Hai tuổi này kết hợp với nhau được xem như đại lợi, đại hợp. Trong việc kết hôn nên chọn những người cùng trong cặp Tam hợp hoặc Lục hợp để tránh những điều không tốt.

– Lục xung: Bất cứ từ một chi nào, khởi đến chi đó là 1 tới vị trí 7 ta có chi xung của chi 1. Có 6 cặp như sau:

+Tý – Ngọ

+Tỵ – Hợi

+Dần – Thân

+Mão – Dậu

+Thìn – Tuất <đồng dương thổ="" nên="" xung=""> +Sửu – Mùi <đồng âm thổ="" nên="" xung="">

– Lục hại:

+Tý – Mùi tương hại

+Mão – Thìn tương hại

+Sửu – Ngọ tương hại

+Thân – Hợi tương hại

+Dần – Tỵ tương hại

+ Dậu – Tuất tương hại

– Tứ tuyệt có 4 cặp

+ Tý tuyệt Tỵ

+ Ngọ tuyệt Hợi

+ Dậu tuyệt Dần

+ Mão tuyệt Thân

Theo người phương Đông cổ xưa việc cưới hỏi cần phải tránh các cặp xung – hại – tuyệt bởi vì các cặp đó ấy sớm muộn sẽ gặp họa không gia đạo bất hòa, thì công danh trắc trở, bệnh tật tiêu hao tiền của.