Blốc nhĩ thất: Phân loại và triệu chứng

Blốc nhĩ thất là sự tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất.

15.5655

Thông tin trên trang tin điện tử Cộng đồng Y học Việt Nam, nút nhĩ thất nằm ở nội mạc cơ nhĩ phải trên lá vách của van ba lá và cũng có khả năng tạo nhịp với tần số 45 – 50ck/p. Nút nhĩ thất có vai trò nhận xung kích thích từ nút xoang và dẫn truyền xuống bó His, nhánh phải, nhánh trái, cho tới mạng lưới Purkinje lan truyền xung động tới các tế bào cơ tim.

Blốc nhĩ thất là một trong những loại rối loạn dẫn truyền hay gặp nhất. Do tổn thương thực thể hay cơ năng tại nút nhĩ thất hay thân bó His hoặc cả hai nhánh phải và trái làm cho sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị chậm lại hay ngừng trệ.

Các cấp độ Blốc nhĩ thất

Tùy vào mức độ tắc nghẽn, sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất mà người ta chia blốc nhĩ thất thành 3 độ khác nhau.

Blốc nhĩ thất độ I

Blốc nhĩ thất độ I là bệnh của hệ thống dẫn truyền xung động điện của tim làm cho khoảng PR kéo dài hơn bình thường. Hầu hết blốc nhĩ thất độ I là bệnh lý tại nút nhĩ thất.

Blốc nhĩ thất độ I có thể là sinh lý ở những người trẻ tuổi có cường phó giao cảm và ở những vận động viên tập những môn thể thao nặng. Hay có thể do viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp (đặc biệt là nhồi máu cơ tim sau dưới), rối loạn điện giải máu và do dùng thuốc.Việc điều trị bao gồm xác định và điều chỉnh lại sự rối loạn điện giải máu và giảm liều hoặc thay các thuốc có thể gây blốc nhĩ thất. Một số trường hợp blốc nhĩ thất độ I kèm blốc nhánh phải và blốc một trong 2 phân nhánh bên trái (phân nhánh trái trước và phân nhánh trái sau) có thể tăng nguy cơ tiến triển thành blốc nhĩ thất độ III nên cần phải theo dõi chặt hơn.

Blốc nhĩ thất độ II

Blốc nhĩ thất độ II là bệnh lý của đường dẫn truyền điện học của tim, làm gián đoạn sự dẫn truyền giữa tâm nhĩ và tâm thất. Chẩn đoán blốc nhĩ thất độ II khi một hay nhiều (nhưng không phải tất cả) các xung động từ tâm nhĩ không dẫn truyền xuống tâm thất được do đường dẫn truyền bị tổn thương.

Blốc nhĩ thất độ II týp 1 (Mobitz I/Wenckebach)Blốc nhĩ thất độ II týp 1 cũng được gọi là Mobitz I hay chu kỳ Wenckebach, thường là bệnh lý của nút nhĩ thất. Blốc tim Mobitz I được đặc trưng bởi khoảng PR dài dần ra trên điện tâm đồ với các nhát bóp kế tiếp theo sau đó là một sóng P bị blốc (mất một phức bộ QRS). Sau khi mất một phức bộ QRS, khoảng PR được tái lập lại và chu kỳ mới lại bắt đầu.Trên điện tâm đồ thấy các sóng P (nhịp nhĩ) đều đặn. Nghe tim bệnh nhân thường không đều. Hầu hết blốc nhĩ thất độ II týp 1 thường lành tính và không cần một điều trị gì đặc biệt.

Blốc nhĩ thất độ II týp 2 (Mobitz II)Blốc nhĩ thất độ II týp 2 cũng được gọi là Mobitz II luôn luôn là bệnh lý của hệ thống dẫn truyền đoạn xa (hệ thống His-Purkinje). Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng. Tuy nhiên, một số người có thể có các dấu hiệu sau: choáng váng, chóng mặt, mệt thỉu tùy thuộc vào tỷ lệ nhịp tim bị blốc. Kiểu blốc nhĩ thất này có thể nhanh chóng tiến triển thành blốc nhĩ thất hoàn toàn.Trong trường hợp đó có thể xuất hiện những cơn ngất thoáng qua gọi là cơn Stockes-Adams, ngừng tim hay đột tử. Việc điều trị cho loại blốc nhĩ thất này là phải đặt máy tạo nhịp tim.

Blốc nhĩ thất độ III

Blốc nhĩ thất độ III hay còn gọi là blốc nhĩ thất hoàn toàn là bệnh lý của đường dẫn truyền điện học ở trong tim, tại đó những xung động được phát ra từ nút xoang ở tâm nhĩ không dẫn truyền xuống tâm thất được. Các bệnh nhân bị blốc nhĩ thất độ III thường có nhịp tim rất chậm (có thể chỉ khoảng 28 nhịp/phút), huyết áp thấp do vậy lưu lượng tuần hoàn thường không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cơ thể.

Trong một số trường hợp, bệnh nhân không thể hoạt động thể lực được một cách bình thường.Nếu blốc gây ra bởi thuốc chống loạn nhịp tim, ngừng thuốc có thể hồi phục nhịp tim bình thường mặc dù nhiều bệnh nhân cần đặt máy tạo nhịp tạm thời trong thời gian chờ thuốc hết tác dụng.

Nhiều tình trạng bệnh lý có thể gây ra blốc nhĩ thất độ III, nhưng nguyên nhân hay gặp nhất là do bệnh động mạch vành. Sự thoái hóa từ từ của hệ thống dẫn truyền điện học của tim có thể gây ra blốc nhĩ thất độ III.

Nhồi máu cơ tim cấp có thể biểu hiện bằng blốc nhĩ thất độ III. Trong nhồi máu cơ tim thành dưới có thể gây blốc nhĩ thất độ III, tổn thương thường là thoáng qua và nút nhĩ thất có thể phục hồi. Nhồi máu cơ tim thành trước có thể gây tổn thương hệ thống dẫn truyền đoạn xa của tim gây ra blốc nhĩ thất độ III, tổn thương rộng, không hồi phục hệ thống dẫn truyền do vậy cần phải cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.

Blốc nhĩ thất độ III có thể do bẩm sinh hay gặp ở những trẻ sinh ra từ các bà mẹ mắc bệnh lupus, trong nhiều trường hợp còn chưa được biết.

Blốc nhĩ thất độ III có thể điều trị bằng cấy máy tạo nhịp nhân tạo 2 buồng tim. Việc điều trị cũng bao gồm sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp và rung nhĩ cũng như thay đổi lối sống và chế độ ăn để làm giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

Triệu chứng, biểu hiện bệnh blốc nhĩ thất

Triệu chứng lâm sàng

Theo Sức khỏe & đời sống, ở các ca blốc nhĩ - thất cấp 1 và một số cấp 2 nhẹ thường không có biểu hiện gì, nhưng ở các ca blốc nhĩ - thất cấp 3 và 1 số ca cấp 2 nặng thì tần số tim giảm xuống làm cho lưu lượng tim giảm theo, sinh ra 1 số triệu chứng cơ năng như mệt, giác quan sút kém, trí óc chậm chạp, gắng sức kém và có khi ngất, đôi khi suy tim, suy thận và đau ngực.

Các triệu chứng thực thể:

Blốc cấp 1: thường không có triệu chứng trên lâm sàng.

Blốc cấp 2: khi có chu kỳ Wenckebach dài với từng đoạn nghỉ (chổ P bị blốc) thì nghe tim dễ nhầm là có ngoại tâm thu, nhưng nếu nghe kỹ thì thấy nó khác ngoại tâm thu ở chỗ tim đập thành từng đợt dài gần như nhau và trong mỗi đợt thì tim đập nhanh dần lên (xem điện tim đồ).

Blốc cấp 3: thường dễ chẩn đoán. Tim đập rất chậm 30 – 50c/phút (c = chu kỳ).

Tham khảo thuốc:

Paracetamol: là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm.

Trà Mi

Nên đọc

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]