Viêm khớp cùng chậu là một trong những bệnh lý nghiêm trọng ở hệ xương khớp. Có
nhiều nguyên nhân gây viêm khớp cùng chậu như: khi sinh đẻ, tổn thương xương khớp do nhiều nguyên
nhân. Việc điều trị viêm khớp cùng chậu chủ yếu là dùng thuốc. Vậy các thuốc thường dùng điều trị
bệnh này gồm những nhóm gì, có những lưu ý thế nào khi dùng?
Những dấu hiệu nhận biết viêm khớp cùng chậu
Viêm khớp cùng chậu có nhiều nguyên nhân, hay gặp nhất là viêm khớp cùng chậu trong nhóm bệnh lý
cột sống; viêm khớp cùng chậu khi mang thai, sau đẻ, ít gặp hơn là viêm khớp cùng chậu nhiễm
khuẩn...Một người bị viêm khớp cùng chậu thường có các triệu chứng như sau: đau vùng thắt lưng
cùng, đau giữa hai mông, đau vùng chậu hông.
Với triệu chứng đau, nhiều khi dễ nhầm lẫn với các
bệnh đau do viêm thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm hay do căng cứng cơ. Đau có tính chất âm ỉ, kéo
dài triền miên làm bệnh nhân rất khó chịu. Một số trường hợp viêm khớp cùng chậu khi mang thai hay
sau đẻ, người bệnh đau rất dữ dội, dù ở tư thế ngồi hay nằm nghiêng, nằm sấp, nằm ngửa đều đau, đặc
biệt đau tăng khi cử động dù rất khẽ. Đau có thể lan xuống đùi, cẳng chân giống như đau dây thần
kinh tọa. Thường đau tăng khi đứng lâu, dạng chân, khi đứng dồn lực vào một bên chân hoặc khi chạy,
khi leo cầu thang.
Hình ảnh tổn thương viêm khớp cùng chậu trên phim
Xquang
Các nhóm thuốc điều trị viêm khớp cùng chậu
Thông thường, khi điều trị viêm khớp cùng chậu có thể dùng một hay phối hợp nhiều nhóm thuốc sau
đây:
Thuốc giảm đau đơn thuần: có thể lựa chọn một trong các thuốc giảm đau như acetaminophen;
floctafenine; phenylbutazon; indomethacin... Chú ý thận trọng khi dùng thuốc, đặc biệt ở bệnh nhân
suy gan thận hoặc tăng men gan.
Thuốc chống viêm không steroid: lựa chọn một trong các loại thuốc kháng viêm không steroid sau
phụ thuộc vào đáp ứng của thuốc, mức độ đau (lưu ý tuyệt đối không phối hợp thuốc trong nhóm vì
không làm tăng tác dụng điều trị mà lại gây nhiều tác dụng phụ): diclofenac viên 50mg hoặc viên
75mg uống sau ăn no.
Có thể sử dụng dạng ống tiêm bắp khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang
đường uống. Meloxicam viên 7,5mg uống sau khi ăn no hoặc dạng ống tiêm bắp nếu bệnh nhân đau nhiều,
sau đó chuyển sang đường uống. Piroxicam viên uống hay ống tiêm 20mg, uống sau khi ăn no hoặc tiêm
bắp khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống. Celecoxib viên 200mg uống sau khi ăn
no. Không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch và thận trọng hơn ở người cao tuổi.
Khi dùng thuốc, người bệnh cần theo đúng chỉ định của bác
sĩ. Ảnh: TM
Thuốc kháng sinh: trong trường hợp viêm khớp cùng chậu nhiễm khuẩn hay viêm khớp cùng chậu vô
khuẩn nhưng kết hợp có nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sinh dục phải dùng thuốc kháng sinh kèm theo.
Lưu ý với viêm khớp cùng chậu ở phụ nữ mang thai, cho con bú phải rất thận trọng khi dùng thuốc
kháng sinh vì có thể ảnh hưởng tới thai nhi hoặc trẻ đang bú.
Ưu tiên sử dụng các thuốc kháng sinh
an toàn cho trẻ sơ sinh bao gồm các thuốc thuộc nhóm beta lactam (penicillin, amoxillin, nhóm
cephalosporin) hoặc nhóm macrolid (erythromycin...). Kháng sinh thông thường dùng từ 7 - 10 ngày;
trường hợp bệnh nặng có thể phải dùng kháng sinh kéo dài 2-4 tuần hoặc tốt nhất là dùng thuốc theo
kháng sinh đồ.
Thuốc corticoid: loại tiêm corticoid tại chỗ có thể được chỉ định khi viêm khớp cùng chậu không
có nhiễm trùng kèm theo. Việc tiêm thuốc corticoid chỉ được áp dụng tại các cơ sở y tế có chuyên
khoa xương khớp. Có thể dùng một số chế phẩm như hydrocortison, methyl prednisolon (depo medrol)
hay betamethasone (diprospan), triamcinolon (K-cort). Lưu ý mỗi mũi tiêm cách nhau 7-10 ngày, tiêm
không quá 2 lần/đợt.
Những loại thuốc trên thường được áp dụng điều trị bệnh viêm khớp cùng chậu. Trong khi sử dụng
thuốc, người bệnh cần tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ kê đơn, đồng thời cần thực hiện theo
hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thuốc. Bạn tuyệt đối không tự ý sử dụng liều cao hơn hoặc kéo dài
thời gian hơn so với chỉ định của bác sĩ.
Khi uống thuốc, cần nuốt trọn viên thuốc với một cốc nước
khoảng 240ml. Bạn không nên nhai nát hay bẻ nhỏ viên thuốc vì sẽ làm tăng tác dụng kích ứng niêm
mạc dạ dày và ảnh hưởng đến hấp thu thuốc. Nếu quên uống một liều, bạn cần uống liều đó ngay khi
nhớ ra. Trường hợp thời gian nhớ ra cách thời điểm uống liều tiếp theo dưới 5 giờ thì không uống
liều đã quên nữa mà chỉ uống liều tiếp theo đúng lịch.
Theo ThS Nguyễn Thế Minh - Sức khỏe & Đời sống