5 chiến lược phân bổ tài sản đầu tư hiệu quả

(NDH) Việc phân bổ nguồn tài sản trong đầu tư quyết định tới 94% lợi suất của danh mục. Tuy nhiên, lựa chọn được một chiến lược phân bổ sao cho hợp lý và giảm thiểu rủi ro không phải “bài toán” dễ dàng bởi vì cách phân bổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

15.6037

Phân bổ tài sản nhằm mục đích cân bằng lợi suất và rủi ro thông qua việc điều chỉnh danh mục tài sản (có thể bao gồm cả cổ phiếu, trái phiếu và tiền mặt).

Một nhà đầu tư thông thường sẽ đứng giữa hai lựa chọn rất quen thuộc đó là kết hợp danh mục bởi 60% cổ phiếu, 40% trái phiều hoặc 80% cổ phiếu và 20% trái phiếu. Tuy nhiên, đây không phải là 2 cách duy nhất để phân bổ tài sản đầu tư. Kinh nghiệm cho thấy chiến lược tốt nhất bao giờ cũng phụ thuộc vào 3  yếu tố sau:

·         mức độ chịu đựng rủi ro;

·         thời gian đầu tư dự kiến và

·         những mục tiêu dài hạn của bạn trong tương lai (đặc biệt là mục tiêu khi về hưu).

Hãy thử cùng phân tích 5 chiến lược dưới đây và lựa chọn cho mình chiến lược phù hợp nhất.

1.     Chiến lược phân bổ cố định

Đây là một phương án rất truyền thống và chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố đầu tiên – mức độ chịu đựng rủi ro. Trước tiên bạn cần xác định được mức độ chịu rủi ro, có nghĩa là mức độ để bạn sẵn sàng đánh đổi lỗ lãi của khoản đầu tư. Chỉ trừ phi mức độ chịu rủi ro của bạn thay đổi, nếu không thông thường chiến lược phân bổ này sẽ được giữ nguyên với 70% cổ phiếu và 30% trái phiếu.

Lợi ích của chiến lược này là khiến cho việc đầu tư trở nên phù hợp hơn với mức độ chịu rủi ro mà bạn vạch ra cũng như giúp nhà đầu tư nhìn nhận rõ hơn về cả mức độ sinh lời và rủi ro của khoản đầu tư. Tuy nhiên, điểm bất lợi của chiến lược này là mức độ chịu rủi ro của hầu hết các nhà đầu tư sẽ thay đổi tùy thuộc vào hoàn cảnh. Khi thị trường đang phát triển nhanh, nhiều nhà đầu tư sẽ trở nên “hiếu chiến” hơn, còn khi thị trường đang gặp phải khó khăn thì họ lại có xu hướng thận trọng và rụt rè hơn trong việc ra quyết định. Thêm vào đó, thường những người thực hiện chiến lược này đều có một danh mục quá “bảo thủ” mà bỏ qua những mục tiêu dài hạn trong tương lai.

2.     Chiến lược “Lý thuyết ngày sinh”

Chiến lược đầu tư này dựa trên một lý thuyết mang tên “Lý thuyết ngày sinh”. Theo đó, càng cao tuổi thì chúng ta càng nên thận trọng trong đầu tư.

Công thức hay được sử dụng trong chiến lược này là: % đầu tư vào cổ phiếu = 110 – số tuổi. Ví dụ, khi đang ở độ tuổi 30, bạn nên dành khoảng 80% danh mục đầu tư của mình cho cổ phiếu; còn khi đã chạm “ngũ tuần” thì bạn chỉ nên dành khoảng 60% cho cổ phiếu mà thôi.

Lợi ích từ chiến lược này chính là việc dễ đàng điều chỉnh với những khoảng thời gian ngắn (khi số % đầu tư không chênh lệch nhau nhiều). Không những thế nó cũng giảm thiểu được một số rủi ro vì khi đó danh mục sẽ được mở rộng theo thời gian.

Tuy nhiên, chiến lược này cũng vấp phải một vài tranh luận từ các nhà đầu tư, nhất là những người có khả năng chịu rủi ro cao vì khi đó họ sẽ không mong muốn việc đầu tư của mình trở nên “bảo thủ” hơn qua mỗi năm. Họ cũng cho rằng khi đã đầu tư lâu năm, vì “gừng càng già càng cay” nên nhà đầu tư sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn để thực hiện những chiến lược “mạnh dạn” thay vì càng ngày càng trở nên dè dặt.

3.     Chiến lược đầu tư theo chu kỳ

Chiến lược phân bổ tài sản truyền thống thường không tạo ra nhiều lợi nhuận cho những người mới bắt đầu và đòi hỏi một khoảng thời gian tương đối dài để những danh mục nhỏ có thể sinh lời. Bên cạnh đó, nó cũng tạo ra một loại rủi ro mang tên “rủi ro thập kỉ trước” bởi vì 80% lợi nhuận mà khoản đầu tư của bạn mang lại sẽ đến sau khoảng từ 10 – 20 năm. Vì thế nếu như bạn phải vừa trải qua một thập kỉ tồi tệ (chẳng hạn 2000-2009) thì điều đó cũng có nghĩa là lợi suất mà bạn đạt được trong suốt cả quá trình đầu tư của mình chẳng đáng là bao.

Chiến lược đầu tư theo chu kỳ sẽ giúp bạn giảm thiểu được loại rủi ro này thông qua việc đa dạng hóa danh mục của bạn theo thời gian. Về cơ bản, bạn nên tạo một danh mục đầu tư gồm tối thiểu 50% là các khoản vay. Sau đó, đầu tư toàn bộ danh mục vào cổ phiếu. Giả sử bạn đang có $50,000 và đi vay thêm $50,000 nữa và sau đó đầu tư toàn bộ $100,000 đó vào cổ phiếu. Khi đó về cơ bản bạn đã tạo được danh mục gồm 200% là cổ phiếu ( và -100% trái phiếu). Sau đó bạn sẽ từ từ trả các khoản vay trước khi nghỉ hưu cộng thêm với việc tăng đầu tư vào trái phiếu để đạt được danh mục có lợi hơn trước khi về hưu.

Tuy nhiên việc vay vốn để đầu tư ở độ tuổi 20-30 là một chiến lược mạo hiểm và chứa nhiều rủi ro vì khi đó bạn vẫn còn rất thiếu kinh nghiệm trong đầu tư. Hơn nữa, việc đi vay để đầu tư thường ngầm khuyến khích những thói quen xấu trong đầu tư như việc “mua đắt” khi thị trường xuất hiện nhiều tín hiệu tốt rồi sau đó lại “bán rẻ” khi thị trường trở nên bi quan hơn.

4.     Chiến lược đầu tư cổ phiếu trong dài hạn

Mặc dù hầu hết công việc đầu tư thường phải kéo dài tối thiểu là 30 năm, tuy nhiên nhiều người dường như vẫn thường tập trung vào những khoản lợi nhuận ngắn hạn. Theo một nghiên cứu của giáo sư Jeremy Siegel, cổ phiếu sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn trái phiếu và cũng ổn định hơn nếu như được đầu tư trong dài hạn.

Nghiên cứu của ông chỉ ra rằng những nhà đầu tư với khoảng thời gian đầu tư từ 30 năm trở nên hoặc những nhà đầu tư cực kỳ bảo thủ nên dành khoảng 71% danh mục cho cổ phiếu. Trong khi đó, con số này dành cho những nhà đầu tư bình thường và mạnh dạn lại lần lượt là 116% và 139%.

Trong dài hạn, cổ phiếu sẽ có mức sinh lời ổn định và đáng tin cậy hơn trái phiếu. Điều này được giải thích là do đầu tư vào trái phiếu thường bị ảnh hưởng nặng nề bởi lạm phát. Trong khi đó thì thị trường cổ phiếu lại phụ thuộc vào nhiều vào các tập đoàn và công ty lớn mạnh. Họ là những tổ chức có khả năng điều chỉnh công việc kinh doanh để luôn giữ được mức lợi nhuận tăng theo thời gian. Họ có trong tay nhiều công cụ, bao gồm việc tăng giá, tìm kiếm khách hàng mời, tung ra những sản phẩm mới, mở rộng sang những thị trường mới, giảm thiểu chi phí hoặc thậm chí là thâu tóm các đối thủ cạnh tranh. Đến khi nào những công ty này vẫn còn tiếp tục tạo ra được lợi nhuận thì thị trường chứng khoán vẫn sẽ được “an toàn”.

5.     Chiến lược Rempel Maximum

Chiến lược này thường được áp dụng đối với những người muốn đi vay vốn để đầu tư dài hạn. Việc vay vốn để đầu tư có thể làm gia tăng cả lợi nhuận lẫn thiệt hại, tuy nhiên bạn sẽ giảm thiểu được rủi ro một cách đáng kể nếu như thực hiện đầu tư trong dài hạn. Đây là chiến lược đầu tư được phát triển từ chiến lược đầu tư cổ phiếu trong dài hạn. Có một thực tế cho thấy rằng trong số 400 người giàu nhất trên thế giới (theo tạp chí Forbes) thì có đến 87% thực hiện chiến lược đòn cân nợ - sử dụng tiền của người khác để đầu tư vào công việc kinh doanh của mình hoặc vào thị trường cổ phiếu.

Việc quyết định lượng vốn vay có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Mục đích chủ yếu là để vay khoản tiền tối đa mà bạn có khả năng hoàn trả trong dài hạn.

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]