Hở van hai lá: Nguyên nhân và triệu chứng

Van hai lá gồm có hai lá van, ví như cửa có hai cánh mở vào tâm thất trái, chỉ cho phép máu chảy theo một chiều từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái.

15.6653

Hở van hai lá là tình trạng van này đóng không kín, làm cho một lượng máu chảy ngược lại từ tâm thất trái vào nhĩ trái thay vì đi ra động mạch chủ. Hiện tại, hở van hai lá là bệnh tim khá phổ biến tại nước ta.

Đa số các trường hợp hở van hai lá diễn tiến từ từ (hở van hai lá mạn tính), và một số ít trường hợp van hai lá hở cấp tính. Có đến 70% người trưởng thành bị hở van hai lá nhẹ không đáng kể, trong khi đó hở van hai lá quan trọng (mức độ trung bình đến rất nặng) ít xảy ra hơn nhiều - Theo báo Phụ nữ Tp.HCM.

Nguyên nhân hở van 2 lá

Khi có tổn thương bất kỳ một bộ phận nào của tim như: vòng van, lá van, dây chằng, cột cơ, cơ tim đều có thể gây hở van hai lá.

- Thấp tim vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây hở lỗ van hai lá.

- Một số bệnh rối loạn cấu trúc van: sa van hai lá, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn bán cấp (Osler), nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim cục bộ.

- Bệnh cơ tim thể giãn, bệnh cơ tim phì đại, tăng huyết áp.

- Luput ban đỏ hệ thống.

- Xơ cứng bì.

- Thoái hóa van, vôi hóa van hai lá.

- Bệnh tim bẩm sinh: van hai lá hình dù.

- Chấn thương van hai lá: rách lá van, thủng lá van, đứt dây chằng van 2 lá.

Yếu tố nguy cơ gây hở van 2 lá

Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hở van hai lá, bao gồm:

- Tiền sử sa van hai lá hoặc hẹp van hai lá. Tuy nhiên, có tiền sử hay không, không có nghĩa là sẽ phát triển hở van hai lá. Trong thực tế, hầu hết những người bị sa van hai lá không bao giờ phát triển hở nặng.

- Cơn đau tim có thể tổn thương tim, ảnh hưởng đến chức năng của van hai lá.

- Sử dụng một số loại thuốc. Những người dùng ergotamin và các loại thuốc tương tự điều trị đau nửa đầu và những người đã dùng pergolide (hiện đã loại khỏi thị trường) có tăng nguy cơ hở van hai lá. Vấn đề tương tự cũng được ghi nhận với fenfluramin ức chế sự ngon miệng và dexfenfluramin (không còn trên thị trường).

- Nhiễm trùng: như viêm nội tâm mạc hoặc sốt thấp. Nhiễm trùng có thể làm hỏng các van hai lá.

- Bệnh tim bẩm sinh. Một số người được sinh ra với van hai lá không bình thường dễ bị hở. Thường thì trẻ bị dị tật tim bẩm sinh có thể có nhiều hơn một dị tật, chẳng hạn như một lỗ trong tâm nhĩ (dị tật vách ngăn tâm nhĩ và van hai lá bất thường.

- Tuổi. Từ tuổi trung niên, nhiều người có thể bi giảm chức năng van hai lá. Tuy nhiên, hở van hai lá gây ra triệu chứng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ ở người cao tuổi.

Triệu chứng, biểu hiện hở van 2 lá

Thông tin tham khảo trên trang Sức khỏe & đời sống:

1. Lâm sàng:

Triệu chứng lâm sàng có khi kín đáo, nếu hở van hai lá mức độ nhẹ. Triệu chứng rõ, suy tim diễn ra nặng và nhanh chóng nếu hở van hai lá mức độ nặng.

Triệu chứng cơ năng:

- Bệnh nhân có thể mệt mỏi, hồi hộp trống ngực, khó thở khi gắng sức.

- Ho về đêm.

- Có cơn khó thở về đêm.

- Có thể có hen tim, phù phổi cấp nhưng ít gặp hơn so với bệnh hẹp lỗ van hai lá.

Triệu chứng thực thể:

- Mỏm tim đập mạnh và lệch sang trái.

- Tĩnh mạch cổ nổi căng và đập nẩy.

- Nghe tim là dấu hiệu lâm sàng quan trọng để chẩn đoán:

+ T1 mờ.

+ Tiếng thổi tâm thu chiếm toàn bộ thì tâm thu. Tiếng thổi có đặc điểm: thô ráp, lan ra nách hoặc sau lưng, cường độ thường mạnh có khi có rung mưu tâm thu.

+ T2 đanh và tách đôi do cao áp động mạch phổi.

+ Có khi nghe được tiếng rung tâm trương nhẹ đi kèm trong hở van hai lá mức độ nặng. Đó là do hẹp lỗ van hai lá cơ năng khi một thể tích máu lớn từ nhĩ trái xuống thất trái trong thì tâm trương.

2. Cận lâm sàng

Điện tim đồ:

- Thường thấy dấu hiệu trục điện tim chuyển trái.

- Sóng P biểu hiện của dày nhĩ trái: P rộng và hai đỉnh ≥ 0,12 s ở DII; P hai pha, pha âm > pha dương ở V1 và V2.

- Khi có tăng áp lực động mạch phổi thì có dấu hiệu dày thất phải, kết hợp thành dày 2 thất.

Xquang tim-phổi:

- Hình ảnh nhĩ trái to và thất trái to.

- Trên phim nghiêng trái thấy nhĩ trái to, chèn thực quản.

- Trên phim thẳng: cung dưới trái giãn, chỉ số tim/lồng ngực > 50% khi có phì đại thất trái.

- Hình ảnh đường Kerley B do phù tổ chức kẽ.

- Có thể thấy vôi hóa van hai lá, vôi hóa vòng van hai lá (khi chụp chếch trước phải và nghiêng trái).

Siêu âm tim:

Siêu âm tim giúp cho chẩn đoán xác định hở van hai lá là siêu âm tim 2D và siêu âm Doppler màu. Siêu âm giúp đánh giá tình trạng lá van, vòng van, dây chằng, để chỉ định phẫu thuật, theo dõi trong và sau mổ van, đánh giá chức năng tim trước và sau phẫu thuật.

- Đo được vận tốc dòng máu phụt ngược từ thất trái lên nhĩ trái: khoảng 5-6 m/s, kéo dài hết thì tâm thu.

- Tính mức độ hở van 2 lá theo phương pháp tính tỷ lệ % của diện tích dòng hở/diện tích nhĩ trái:

+ Hở nhẹ: 1/4 khi tỷ lệ là 20%.

+ Hở vừa: 2/4 khi tỷ lệ là 21-40%.

+ Hở nặng: 3/4 khi tỷ lệ là > 40%.

- Siêu âm tim còn đo được kích thước nhĩ trái, thất trái; thường gặp giãn nhĩ trái và thất trái.

- Có thể thấy tăng vận động thành thất trái, tăng phân suất tống máu (khi chưa có suy tim).

- Siêu âm tim giúp chẩn đoán phân biệt hở lỗ van 2 lá với vôi hoá vòng van hai lá.

Trà Mi

Nên đọc

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]