Những trường hợp nào không nên thực hiện biện pháp triệt sản nữ?

GiadinhNet - Triệt sản nữ được sử dụng đối với phụ nữ đang ở độ tuổi sinh đẻ đã có đủ số con mong muốn, các con khoẻ mạnh, tự nguyện dùng một biện pháp tránh thai (BPTT) vĩnh viễn và không hồi phục sau khi đã được tư vấn đầy đủ.

0
Hỏi: Triệt sản nữ là gì? Cơ chế tác dụng của triệt sản nữ như thế nào?
 
Trả lời:
 
- Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung để tránh thai. Triệt sản nữ là BPTT vĩnh viễn, hiệu quả tránh thai rất cao (trên 99%). Triệt sản nữ không phòng tránh được NKLTQĐTD và HIV/AIDS.
 
- Cơ chế tác dụng: Thắt và cắt vòi tử cung làm gián đoạn vòi tử cung, không cho tinh trùng gặp noãn để thụ tinh.
 
Hỏi:  Biện pháp triệt sản nữ được sử dụng như thế nào?
 
Trả lời: Triệt sản nữ có thể thực hiện bất kỳ thời gian nào trong kỳ kinh nếu chắc chắn không có thai, sau đẻ thường (trong vòng 7 ngày đầu hoặc sau 6 tuần), ngay sau khi phá thai trong vòng 7 ngày đầu (nếu buồng tử cung sạch, không nhiễm khuẩn), kết hợp khi thực hiện phẫu thuật ổ bụng và có yêu cầu của khách hàng.
 
- Trước khi triệt sản đối tượng cần được tư vấn:
 
Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về triệt sản nữ. Lưu ý những trường hợp quyết định triệt sản trong những thời điểm bị sang chấn tâm lý như sau sinh hay sau hư thai…
 
Hiệu quả, ưu, nhược điểm của triệt sản nữ (nhấn mạnh đây là biện pháp tránh thai không hồi phục).
 
Biện pháp không ảnh hưởng đến sức khỏe, giới tính và sinh hoạt tình dục.
 
Sau triệt sản, kinh nguyệt thường không thay đổi (trừ những trường hợp đang sử dụng DCTC hay tránh thai bằng nội tiết thì có thể thay đổi tạm thời trong một khoảng thời gian sau khi ngừng sử dụng các phương pháp này).
 
Giải thích quy trình triệt sản nữ.
 
Ký đơn tình nguyện xin triệt sản.
 
- Sau khi triệt sản đối tượng phải:
 
Được theo dõi tình trạng toàn thân, mạch, huyết áp, nhịp thở ở cơ sở y tế ít nhất 6 giờ đầu; nghỉ lao động nặng 2 tuần; dùng thuốc theo đơn.
 
Nếu có một trong các dấu hiệu sau phải đến cơ sở y tế khám: Sốt, đau bụng không giảm, chảy máu, chảy mủ vết mổ, sưng vùng mổ, chậm kinh, nghi ngờ có thai.
 
Tai biến và biến chứng có thể có như: Chảy máu ổ bụng; Nhiễm trùng vùng chậu, viêm phúc mạc; Hình thành khối máu tụ; Chảy máu và nhiễm trùng vết mổ; Hiếm gặp: tổn thương tử cung, ruột, bàng quang. Trường hợp thất bại sau triệt sản có thể gặp thai ngoài tử cung.
 
Hỏi: Những trường hợp nào không nên thực hiện biện pháp triệt sản nữ?
 
Trả lời:  Triệt sản nữ được sử dụng đối với phụ nữ đang ở độ tuổi sinh đẻ đã có đủ số con mong muốn, các con khoẻ mạnh, tự nguyện dùng một BPTT vĩnh viễn và không hồi phục sau khi đã được tư vấn đầy đủ.
 
Biện pháp triệt sản nữ không có chống chỉ định tuyệt đối, nhưng trước khi thực hiện triệt sản cho nữ giới cần xem xét thận trọng, hoãn thủ thuật hoặc có chuẩn bị đặc biệt:
 
-  Cần thận trọng nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau:
 
Bệnh lý sản khoa (đã từng hoặc đang bị) như: viêm vùng chậu khi mang thai, ung thư vú, u xơ tử cung, phẫu thuật vùng chậu hoặc bụng dưới.
 
Bệnh lý tim mạch như: tăng huyết áp (140/90 - 159/99 mmHg); đã từng bị đột quị hoặc bệnh tim không biến chứng.
 
Bệnh mạn tính như: động kinh, tiểu đường chưa có biến chứng; suy giáp; xơ  gan còn bù, u gan; thiếu máu thiếu sắt mức độ vừa (hemoglobin 7-10 g/dl); bệnh hồng cầu hình liềm; thalassemia; bệnh thận; thoát vị cơ hoành; suy dinh dưỡng nặng; béo phì; trầm cảm hoặc còn trẻ.
 
-  Hoãn thực hiện nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau:
 
Có thai hoặc trong thời gian 7- 42 ngày hậu sản.
 
Hậu sản của thai kỳ bị tiền sản giật nặng hoặc sản giật.
 
Biến chứng sau sinh, sau nạo thai như: nhiễm khuẩn, chảy máu, còn ứ máu trong buồng tử cung nhiều hoặc ra máu âm đạo bất thường.
 
Viêm vùng chậu, viêm mủ cổ tử cung hoặc viêm cổ tử cung do Chlamydia hoặc lậu cầu.
 
Ung thư vùng chậu hoặc bệnh tế bào nuôi ác tính.
 
Bệnh lý túi mật có triệu chứng hoặc viêm gan siêu vi trùng cấp.
 
Thiếu máu, thiếu sắt trầm trọng (hemoglobin < 7="">
 
Đang mắc bệnh phổi, viêm phế quản.
 
Đang bị nhiễm khuẩn toàn thân hoặc nhiễm khuẩn da bụng.
 
Khách hàng chuẩn bị phẫu thuật khác.
 
-  Cần chuẩn bị đặc biệt nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau:
 
Khách hàng bị AIDS hoặc tử cung cố định do phẫu thuật trước đó; nhiễm khuẩn hoặc có chẩn đoán lạc nội mạc tử cung; thoát vị rốn hoặc thành bụng; vỡ, thủng tử cung sau sinh, sau phá thai.
 
Nhiều tình trạng có thể làm gia tăng nguy cơ đột quị như: lớn tuổi kèm hút thuốc nhiều; cao huyết áp, tiểu đường hoặc hiện tại tăng huyết áp trầm trọng (≥ 160/100 mmHg); tiểu đường có biến chứng; bệnh van tim nặng có biến chứng.
 
Bệnh lý nội khoa như: xơ gan mất bù, cường giáp, rối loạn đông máu, bệnh phổi mạn tính hoặc lao vùng chậu.
 
Hỏi: Biện pháp triệt sản nữ có ưu và nhược điểm như thế nào?
 
Trả lời:
 
- Ưu điểm của biện pháp triệt sản nữ: Hiệu quả tránh thai cao, chỉ thực hiện thủ thuật một lần có tác dụng tránh thai vĩnh viễn, sau phẫu thuật an toàn không có tác dụng tránh thai ngay và không có tác dụng phụ, không ảnh hưởng đến kinh nguyệt. Không ảnh hưởng đến sức khỏe, tính tình, giới tính và hoạt động tình dục.
 
- Nhược điểm của biện pháp triệt sản nữ: Khách hàng phải nằm viện và thực hiện cuộc phẫu thuật. Khi phẫu thuật cần có cơ sở y tế được trang thiết bị đủ điều kiện và có đội ngũ bác sỹ được đào tạo về triệt sản nữ (bao gồm cả đội KHHGĐ lưu động của huyện); Chi phí đắt tiền; Khó phục hồi khả năng sinh đẻ; Dễ có tai biến nếu không tuân thủ quy trình phẫu thuật chặt chẽ.
 
Hỏi: BPTT bằng tiêm tránh thai là gì? Cách sử dụng như thế nào?
 
Trả lời: - Tiêm tránh thai là BPTT tạm thời, chứa nội tiết progestin. Hiệu quả tránh thai cao (99,6%).  Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng thuốc tiêm tránh thai nhưng không giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
 
- Ở Việt Nam, thuốc tiêm tránh thai hiện có các loại sau:
 
+ DMPA (Depot Medroxy Progesterone Acetate) liều 150mg, có tác dụng tránh thai 3 tháng.
 
+ Contracep, liều 150 mg (thành phần hoạt chất là Medroxy Progesterone), có tác dụng tránh thai 3 tháng.
 
+ Petogen, liều 150 mg (thành phần hoạt chất là Medroxy Progesterone), có tác dụng tránh thai 3 tháng.
 
+ NET-EN (Norethisterone enantate) liều 200mg, có tác dụng tránh thai 2 tháng.
 
- Cơ chế tránh thai: ức chế phóng noãn, làm đặc chất nhầy cổ tử cung và làm nội mạc tử cung kém phát triển.
 
B.T
0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]