Triệu chứng của viêm cầu thận cấp

Khi có biểu hiện của nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng da hay các biểu hiện của viêm cầu thận nên tới các cơ sở y tế khám.

15.5766

Triệu chứng, biểu hiện của viêm cầu thận cấp

I. Viêm cầu thận cấp do nhiễm khuẩn

Sức khỏe & đời sống cho biết, dưới đây là bệnh cảnh điển hình của viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn.

1. Lâm sàng

Bệnh thường gặp ở trẻ em và xuất hiện sau một đợt nhiễm khuẩn cổ họng hoặc ngoài da từ 7-15 ngày. Nhiễm khuẩn ở ngoài da thường ủ bệnh dài ngày hơn.

1.1. Giai đoạn khởi phát

Thường là đột ngột nhưng có thể có dấu hiệu báo trước với:

- Toàn thân mệt mỏi, sốt 38-39oC hoặc nhẹ hơn.

- Đau vùng thắt lưng hai bên, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau bụng, buồn nôn.

- Cũng có thể bệnh nhân đến viện vì còn viêm họng, viêm da.

1.2. Giai đoạn toàn phát

- Phù: Lúc đầu thường xuất hiện ở mặt, như nặng mí mắt, phù có thể khỏi nhanh, nhưng cũng có thể lan xuống chi rồi phù toàn thân. Phù trong viêm cầu thận cấp có đặc điểm:

+ Phù mềm, trắng, ấn lõm để lại dấu ngón tay.

+ Phù quanh mắt cá, mặt trước xương chày, mu bàn chân.

Có thể phù nặng với phù toàn thân như tràn dịch màng phổi, màng bụng, phù phổi cấp, phù não. Phù trong viêm cầu thận cấp phụ thuộc vào chế độ ăn uống.

-Đái ít hoặc vô niệu: Xuất hiện sớm, nước tiểu chỉ được 500 - 600 ml/24giờ. Khi có thiểu niệu (nước tiểu dưới 500 ml/24giờ) hoặc vô niệu (nước tiểu dưới 100 ml/24giờ) là biểu hiện suy thận cấp.

- Tăng huyết áp: Tăng huyết áp cả tối đa lẫn tối thiểu, thường rõ ở 2 tuần đầu. Trên 60% viêm cầu thận cấp có tăng huyếp áp. Phù phổi cấp trong viêm cầu thận cấp là tai biến thường gặp do tăng huyết áp, phù và suy tim trái.

- Đái máu: Ít khi đái máu đại thể, nếu có thường xuất hiện sớm cùng với phù, nước tiểu đỏ hay sẫm màu (khi đó hồng cầu niệu trên 300.000/phút). Thường gặp hơn là đái máu vi thể. Hồng cầu méo mó, dễ vỡ. Trụ hồng cầu là dấu hiệu có giá trị nhất, chứng tỏ hồng cầu từ cầu thận xuống. Đái máu đại thể thường khỏi sớm nhưng đái máu vi thể thì kéo dài, hồng cầu niệu có khi 3 - 6 tháng mới hết.

2. Xét nghiệm cận lâm sàng

2.1. Máu: Công thức máu có thiếu máu nhẹ, lắng máu tăng nhiều tuần và trở lại bình thường khi ổn định.

2.2. Nước tiểu- Protein: 0,2 - 3g/24giờ. Điện di protein niệu có tính không chọn lọc (tỷ lệ albumin/globulin < 1,="" thanh="" thải="" igg/transferin=""> 10%). Protein niệu trong viêm cầu thận cấp luôn có và là yếu tố để theo dõi diễn tiến của bệnh.

- Cặn addis: Hồng cầu 100.000 - 500.000/1 phút, bạch cầu 20.000/1 phút.

- Trụ hồng cầu là xét nghiệm có giá trị chẩn đoán, tuy nhiên cũng có tỷ lệ không gặp.

2.3. Urê, creatinine máu

Urê máu có thể bình thường hoặc tăng nhẹ và ít có ý nghĩa tiên lượng khi không vượt quá 1 g/l. Nếu urê máu càng ngày càng tăng dần là một chỉ báo xấu, creatinine máu bình thường, nếu tăng cao dần song song với urê là một chỉ báo xấu. Tốt nhất để theo dõi viêm cầu thận cấp là tính độ thanh thải cầu thận creatinine. Nếu độ thanh thải creatinine dưới 50ml/phút đó là một tiên lượng dè dặt.

2.4. Bổ thể máu giảm

90% bệnh nhân có bổ thể máu giảm, giảm thành phần C3 là chủ yếu. Sang tuần thứ 6 của bệnh mới trở về bình thường.

2.5. Các xét nghiệm khác

Chủ yếu để phát hiện liên cầu và các kháng thể như ngoáy họng tìm liên cầu khuẩn, ALSO tăng hơn 400 đơn vị Todd, điện tim có PR kéo dài.

2.6. Sinh thiết thận

Chỉ cần thiết ở người lớn tuổi, giúp chẩn đoán thể giải phẩu bệnh và giúp tiên lượng bệnh. Trong thực tế, 2 xét nghiệm hồng cầu niệu và protein niệu cũng đủ để xác định viêm cầu thận cấp.

3. Tiến triển:

- Tốt: là diễn tiến thường gặp của bệnh viêm cầu thận cấp, sau 8 - 15 ngày bệnh nhân đái nhiều, hết phù, huyết áp và nước tiểu trở lại bình thường. Có trường hợp sau 3 tháng, có khi 6 tháng các triệu chứng trên mới trở lại bình thường. Những trường hợp này gọi là khỏi chậm, tỷ lệ này ít. Ở trẻ em, tỷ lệ khỏi bệnh cao (85 - 95%) so với người lớn (50 - 75%).

- Xấu + Viêm cầu thận cấp thể tiến triển nhanh hay ác tính chỉ diễn tiến vài tuần hoặc vài tháng, có khi dai dẵng hơn, nhưng thường tử vong trong vòng 6 tháng, chiếm tỷ lệ dưới 10%. Lâm sàng khởi phát như viêm cầu thận cấp kinh điển nhưng dẫn đến suy thận cấp nhanh.

+ Tiến triển xấu cũng dẫn đến tử vong ngoài 6 tháng: phù và protein niệu dai dẳng, thường xuất hiện hội chứng thận hư, trước đây gọi là viêm cầu thận cấp bán cấp, bệnh dần dần suy thận, không phục hồi.

+ Bệnh diễn tiến kéo dài nhiều năm với từng đợt lui bệnh, nhưng cuối cùng cũng dẫn đến tử vong, hôn mê do tăng urê máu hoặc do tai biến mạch não do tăng huyết áp gọi là suy thận mạn.

4. Các thể lâm sàng khác của viêm cầu thận cấp do nhiễm khuẩn

4.1. Thể đái máu đơn thuần: Thường gặp ở trẻ em, đái máu có thể đơn độc, không phù, không thiểu, vô niệu. Tiến triển nói chung tốt, nhưng có thể tái phát.

4.2. Thể tim mạch Thường gặp ở người lớn, trẻ, khởi phát dữ dội với tăng huyết áp, phù phổi, phù não. Chẩn đoán cơ bản dựa vào xét nghiệm nước tiểu với hồng cầu niệu và protein niệu. Tiến triển nếu không tử vong ở giai đoạn đầu, về sau phù kéo dài nhiều năm.

4.3. Thể vô niệu: Biểu hiện của một suy thận cấp, trước đây có khi khởi tự phát, ngày nay với thận nhân tạo tỷ lệ khỏi bệnh nhiều hơn, khi nước tiểu phục hồi thì bệnh có thể khỏi hoàn toàn như các thể khác.

4.4. Thể nhẹ hay thoáng qua: Được phát hiện tình cờ nhờ xét nghiệm một cách có hệ thống, nhất là những bệnh nhân có viêm mũi, viêm họng, rất hiếm chuyển sang mạn tính.

4.5. Thể sơ sinh và trẻ em nhỏ tuổi: Khởi phát có khi dữ dội bằng các cơn co giật và suy tim cấp, tuy nhiên khi qua khỏi, tiên lượng thường tốt hơn ở người lớn.

II. Viêm cầu thận cấp không do nhiễm khuẩn

1. Lupus ban đỏ hệ thống: 70% lupus có viêm cầu thận cấp có thể biểu hiện dưới hai dạng:

-Nhẹ: nhưng thường nặng lên vì điều trị bằng hormon vỏ thương thận.

- Nặng: kèm với viêm đa khớp, viêm đa màng.

2. Ban dạng thấp: 30% có viêm cầu thận cấp biểu hiện với đái máu và protein niệu.

3. Viêm cầu thận cấp do hiện tượng quá mẫn: Như do thuốc, vaccin, diễn biến thường tốt sau khi ngừng thuốc.

Vnexpress cho biết, một số lưu ý để phòng ngừa bệnh:

- Vệ sinh trong ăn uống, sinh hoạt.

- Tránh tiếp xúc với người bệnh hoặc người nghi ngờ mắc bệnh viêm cầu thận.

- Khi có biểu hiện của nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng da hay các biểu hiện của viêm cầu thận nên tới các cơ sở y tế khám, đặc biệt cần nghỉ ngơi, cách ly theo hướng dẫn của cán bộ y tế.

- Người viêm cầu thận cấp cần hạn chế ăn muối, khi có suy thận cần chế độ ăn giảm đạm, kali và nghỉ ngơi tuyệt đối khi có tăng huyết áp.

Tham khảo thuốc:

Kim tiền thảo OPC: Kim Tiền Thảo là một loại dược liệu rất công hiệu để chữa các bệnh về sỏi thận và sỏi mật (đặc biệt là các bệnh kết sỏi ở hệ thống tiết niệu) mà không gây bất kỳ tác dụng phụ nào. Chỉ định: Sỏi đường tiết niệu, sỏi thận.

Trà Mi

Nên đọc

Theo GĐVN

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]