Nguyên nhân thường gặp thứ nhất của UTDV
là do hẹp bao qui đầu bẩm sinh, hẹp bao thứ phát sau viêm mạn tính. Hẹp
bao quy đầu gây ung thư là do quá trình viêm niêm mạc mạn tính bao quy
đầu và quy đầu trong nhiều năm, làm biến dị tế bào và ung thư hóa.
Nguyên nhân thường gặp thứ hai của UTDV là nhiễm vi rút gây u nhú ở
người HPV (Human Papilloma Virus-HPV), lây qua đường tình dục. Vi rút
này xâm nhập vào niêm mạc tạo nên u nhú rồi chuyển dạng thành ung thư.
Phát hiện sớm
Trường hợp không hẹp bao qui đầu, chẩn
đoán sớm UTDV là dễ dàng. Khối u xuất hiện ở bề mặt qui đầu, mặt trong
bao quy đầu, rãnh hành - bao quy đầu. U sùi, dễ chảy máu khi vệ sinh,
khi giao hợp. U lan dần ra xung quanh, sùi loét.
Trường hợp có hẹp bao
quy đầu, u bị che lấp, khó phát hiện. Giai đoạn đầu, u nhỏ, kín đáo,
ngứa đầu dương vật, tiết dịch hôi kéo dài, đau khi va chạm, đi tiểu,
giao hợp. Đến khám, mở bao qui đầu mới thấy u sùi, loét, dễ chảy máu,
mùi hôi khó chịu.
Chẩn đoán: Các bác sĩ sẽ khám và chẩn đoán bệnh, xếp loại u để có quyết định điều trị phù hợp.
U xếp loại T1 là giai đoạn sớm. Khi đó
khối u nhỏ ở mặt trong bao quy đầu hoặc ở rãnh hành - bao quy đầu. U
sùi, dễ chảy máu. Khi u lan rộng, sùi loét phá hủy về phía qui đầu. Nếu
có hẹp bao quy đầu, u nhỏ bị che lấp dưới bao nên khó phát hiện, khi bác
sĩ khám, mở bao qui đầu mới thấy u sùi, loét, dễ chảy máu.
U xếp loại T2 là u khu trú tại đầu dương
vật, u đẩy lồi bao quy đầu, biến dạng dương vật như dùi trống, đầu
dương vật to, nặng, kéo thõng dương vật xuống dưới như cái lắc chuông.
Khối u xâm lấn, thâm nhiễm, lan rộng và phá huỷ bao quy đầu, quy đầu. Ở
giai đoạn này bác sĩ dễ chẩn đoán nhưng khó đánh giá đúng mức độ lan
rộng của u.
U xếp loại T3 là u xâm lấn thân dương vật, dương vật cứng từ gốc đến ngọn.
U xếp loại T4 là khi u lan hết dương vật, xâm lấn bề nông đến da bìu, da mu, xâm lấn bề sâu đến tuyến tiền liệt, cổ bàng quang.
Bác sĩ cũng sẽ khám và phát hiện di căn
hạch của UTDV theo mức độ khác nhau. Hạch có thể to đơn độc hay thành
đám, dưới cung đùi hay trên cung đùi, hạch di động hay cố định, da trên
hạch có thể còn nguyên hoặc bị phá vỡ. Hạch bẹn có thể có ở một bên cùng
phía u nhưng có thể có ở cả hai bên. Không nhất thiết u càng lớn thì
càng nhiều di căn hạch.
UTDV ít di căn xa. Di căn xa theo đường
bạch huyết đến hạch thượng đòn trái. Di căn xa theo đường máu đến phổi,
triệu chứng kín đáo nên khó được phát hiện. Một số trường hợp di căn
theo đường máu đến xương gây ra triệu chứng đau khu trú, thường xuyên.
Bác sĩ chẩn đoán được bằng chụp X quang xương.
Bác sĩ chẩn đoán UTDV bằng khám lâm
sàng, nhưng để chẩn đoán quyết định bác sĩ cần cho người bệnh làm sinh
thiết, xếp loại ung thư, xếp độ ác tính. Sinh thiết rất cần thiết, giúp
bác sĩ chẩn đoán phân biệt với một số bệnh như u lành tính, viêm niêm
mạc quy đầu do đái tháo đường, viêm nhiễm do nguyên nhân khác như giang
mai, viêm loét quy đầu.
Nếu nghi là do đái tháo đường, bác sĩ
cho người bệnh làm xét nghiệm đường huyết cao, đường niệu chứ không nên
sinh thiết ngay. Sẽ điều trị hạ đường huyết, vệ sinh quy đầu, dùng kháng
sinh. Sau 3 tuần, tổn thương tự lành, nếu còn nghi ngờ bác sĩ mới cho
làm sinh thiết chẩn đoán giải phẫu bệnh.
Điều trị
Phẫu thuật
UTDV được bác sĩ điều trị chủ yếu bằng
phẫu thuật triệt căn, cắt hết u và vét hạch khu vực. Diện cắt cách xa u ≥
2cm, diện cắt hết u, vi thể không có tế bào ung thư. Nếu diện cắt chưa
sạch ung thư, sẽ được cắt lại cho sạch vì không có biện pháp nào tốt
hơn.
Hạch bẹn được vét hai bên, vét hạch bẹn nông và sâu. Chỉ định và
lựa chọn phương pháp phẫu thuật được bác sỹ thực hiện hợp lý ngay từ
đầu, bảo đảm không sót ung thư tại diện cắt dương vật và tại hạch khu
vực.
Điều trị tia xạ
Tia xạ được sử dụng trong một số trường
hợp khi hạch bị di căn, bổ trợ sau mổ vùng bẹn, vùng chậu hai bên. Tia
xạ còn được dùng phối hợp với hoá chất trong trường hợp ung thư không
còn chỉ định phẫu thuật. Tia xạ điều trị giảm đau vùng di căn xương.
Liều xạ khoảng 55 đến 60 Gy. Biến chứng thường gặp là phù bạch huyết 2
chi dưới, xơ sẹo vùng bẹn.
Điều trị hoá chất
Hóa trị có vai trò bổ trợ trước mổ được
chỉ định đối với trường hợp ung thư phát triển nhanh, độ mô học cao
nhằm làm u thoái lui trước mổ. Điều trị hoá chất bổ trợ sau mổ chống vi
di căn đối với trường hợp ung thư ít biệt hoá. Điều trị hoá chất đơn
thuần hoặc phối hợp với tia xạ nhằm giảm triệu chứng, kéo dài thời gian
sống thêm đối với ung thư lan rộng không phẫu thuật được.