Yếu tố gây ra biến chứng của bệnh cao huyết áp

Biến chứng của bệnh cao huyết áp chủ yếu xảy ra ở: mắt, tim, não, thận với cơ chế và các tác động khác nhau.

15.5999

Tăng huyết áp  thường làm giảm tuổi thọ vì những biến chứng của nó, nguy cơ biến chứng sẽ diễn ra sau 7-10 năm mắc bệnh, khoảng trên 50% sẽ có tổn thương cơ quan đích: tai biến mạch máu não, bệnh võng mạc, suy thận, suy tim... 

Biến chứng của bệnh cao huyết áp chủ yếu xảy ra ở: mắt, tim, não, thận với cơ chế và các tác động khác nhau.

1. Ở mắt

Ảnh minh họa

- Bệnh võng mạc: Huyết áp tăng cao làm tổn thương những mạch cung cấp máu cho võng mạc dẫn đến tổn thương các tế bào của võng mạc, gây giảm thị lực, hoặc có thể mù. Các tổn thương  mạch máu bao gồm: 

- Co hẹp động mạch: Co mạch có thể tại một khu vực hay toàn bộ võng mạc, làm cho động mạch cứng, thẳng, chia nhánh vuông góc tạo ra hình ảnh thưa thớt của hệ mạch võng mạc

- Dấu hiệu xơ cứng động mạch: Ánh động mạch có hình ảnh ‘sợi dây đồng’,‘sợi dây bạc’

- Dấu hiệu bắt chéo động- tĩnh mạch (dấu hiệu Gunn): Những bắt chéo động- tĩnh mạch bình thường thì không có sự thay đổi khẩu kính, màu sắc mạch máu. Trong bệnh lý huyết áp cao thì động mạch sẽ ‘đè bẹp’ tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn của tĩnh mạch.

- Xuất huyết võng mạc: Là những xuất huyết nông có hình ngọn nến nằm dọc theo các sợi thần kinh quanh những mạch máu lớn ở gần đĩa thị, có thể có những xuất huyết sâu hơn hình chấm, hình tròn ở khắp võng mạc

Những dấu hiệu xơ cứng động mạch không có khả năng phục hồi, làm giảm thị lực vĩnh viễn vì vậy bệnh nhân cao huyết áp nên kiểm soát tốt chỉ số huyết áp đồng thời soi đáy mắt định kỳ, phát hiện sớm các tổn thương đáy mắt.

2. Ở tim

Ảnh minh họa

- Cao huyết áp là 1 trong 3 nguy cơ, cùng với tăng cholesteron làm xơ mỡ động mạch, gây nên chít hẹp lòng mạch, thường xảy ra ở động mạch vành gây thiếu máu cơ tim, suy động mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim (nguy cơ tử vong rất cao)

- Cao huyết áp làm phì đại cơ tim, làm dày tâm thất trái, tim phải gắng sức  do áp lực động mạch cao nhiều ngày dẫn đến suy tim, khó thở khi gắng sức, 

- Suy tim trong tăng huyết áp chủ yếu là suy chức năng tâm trương của tim (74%), do sự thay đổi ở trong tim. Bệnh nhân suy tim tâm trương có động mạch chủ cứng hơn bệnh nhân bình thường,  làm tăng nhanh phản hồi sóng mạch từ ngoại biên. Suy tim tâm trương tức là giảm hoặc mất khả năng dãn ra nhanh chóng của tim, mất khả năng làm đầy thất (hút máu vào tâm thất), có thể dẫn đến xung huyết phổi (ứ máu ở phổi). 

3. Ở não

Ảnh minh họa

- Những biểu hiện nhẹ:  Nhức đầu, thoáng mê, thoáng quên, kém trí nhớ, đi lại cảm thấy mất thăng bằng,  nguyên nhân là bị thiếu máu não thoáng qua. Do các mảng xơ vữa bong ra từ động mạch cảnh hay cục máu đông gây thuyên tắc có nguồn gốc từ tim. Những người này có nguy cơ cao bị đột qụy thực sự.

- Biến chứng nặng: Do áp lực máu lớn (hậu quả trực tiếp của huyết áp) làm vỡ động mạch não (xuất huyết não), nhũn não, phù thũng não, có nguy cơ tử vong rất cao 

4. Ở thận 

Ảnh minh họa

Thận nhận khoảng 25% lưu lượng máu từ tim ra.

- Tăng huyết áp làm xuất hiện protein trong nước tiểu dạng vi thể (albumin niệu vi thể). Thông thường màng lọc cầu thận không bao giờ để lọt những thành phần này ra khỏi máu. Nhưng trong tăng huyết áp, thận đã bị tổn thương màng lọc và để lọt những thành phần không thể để mất. 

- Tăng huyết áp làm xơ vữa động mạch thận, động mạch thận lâu dần bị xơ chai và hẹp dần lại.  Hậu quả cuối cùng của tác động huyết áp cao là suy thận mạn.

BS. Đỗ Hữu Thảnh

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]