Bài thuốc trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt

Trong số này, chúng tôi tiếp tục giới thiệu các bài thuốc trị thể tỳ khí hư, thận dương suy hư, thận âm hư, phế nhiệt ung thịnh và các phương pháp kết hợp khác như xông, chườm để tăng hiệu quả điều trị.

0

Trên báo Sức khỏe & Ðời sống Chủ nhật số 60 (ra ngày 14/4/2013), chúng tôi đã đăng các bài thuốc trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt thể bàng quang hư hàn, bàng quang thấp nhiệt, can uất khí trệ, niệu lộ ứ trở. Trong số này, chúng tôi tiếp tục giới thiệu các bài thuốc trị thể tỳ khí hư, thận dương suy hư, thận âm hư, phế nhiệt ung thịnh và các phương pháp kết hợp khác như xông, chườm để tăng hiệu quả điều trị.

Thể tỳ khí hư

Biểu hiện: Người bệnh tinh thần mệt mỏi, vô lực, ăn kém, tiểu tiện phải gắng sức, tiểu ra nhỏ giọt, sót rớt dầm dề, nặng bụng dồn xuống dưới hậu môn như muốn đi ngoài; lưỡi nhợt, rìa mép lưỡi có ngấn răng, mạch tế nhược. Pháp điều trị: Thăng thanh giáng trọc, hành khí lợi thủy. Dùng bài Bổ trung ích khí thang: đảng sâm 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, đương quy 9g, thăng ma 9g, sài hồ 9g, trần bì 8g, cam thảo 4g; kết hợp với Ngũ linh tán gồm trư linh 9g, bạch truật 9g, quế chi 6g, trạch tả 15g, phục linh 9g. Tác dụng lợi thủy thẩm thấp, ôn dương hóa khí. Sắc uống ngày 1 thang.

 Nhục đậu khấu.
Thể thận dương suy hư

Biểu hiện: Người bệnh có biểu hiện tiểu tiện tự tràn (giàn giụa) mà không có sức bài niệu, sắc mặt trắng bệch, tinh thần khiếp nhược, lưng gối mỏi, sợ lạnh, chân tay lạnh hoặc phù nề, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế hư nhược. Pháp điều trị: Ôn dương khí, bổ thận, lợi niệu. Dùng bài Tế sinh thận khí hoàn: phụ tử 8g, quế chi 8g, sơn thù 16g, hoài sơn 16g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đan bì 8g, ngưu tất 16g, xa tiền 12g. Ngày uống 12g. Gia giảm hay kết hợp với Tứ thần hoàn gồm: phá cố chỉ 8g, nhục đậu khấu 6g, ngũ vị tử 12g, ngô thù du 6g, sinh khương 6g, đại táo 12g. Cũng có thể sắc uống ngày 1 thang.

Thể thận âm hư

Biểu hiện: Người bệnh mót tiểu mà đi đái không ra, kèm theo đầu váng, mắt hoa, họng khô, tâm phiền, nóng ở lòng bàn tay, chân, đại tiện táo kết, có khi đi tiểu đỏ, lưỡi đỏ, không có rêu, mạch trầm tế sác. Pháp điều trị: Tư bổ thận âm thông đại tiểu tiện. Dùng bài Tri bá địa hoàng hoàn: sơn thù 16g, hoài sơn 16g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đan bì 8g, tri mẫu 8g, hoàng bá 8g. Ngày uống 12g hoặc sắc uống ngày 1 thang.

Thể phế nhiệt ung thịnh

Biểu hiện: Người bệnh tiểu tiện nhỏ giọt không thông hoặc thành dòng rất nhỏ, đau âm ỉ, tức nặng bụng dưới, thở nhanh nông, ho ít, khạc đờm, có khi sốt, miệng khát, thích uống nước, có khi phù thũng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch hoạt sác. Pháp điều trị: Thanh phế tiết nhiệt, thông lợi thủy đạo, tiêu thũng. Dùng bài Việt tỳ thang: ma hoàng 12g, sinh khương 12g, thạch cao 24g, trích thảo 6g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

 Vị trí tuyến tiền liệt.
Kết hợp xông ngâm nóng và chườm đắp để tăng hiệu quả điều trị:

Thuốc xông ngâm nóng gồm: mang tiêu 3g, ích  mẫu thảo 8g, thiên hoa phấn 8g, hành sống 6g, đại hoàng 8g, bạch chỉ 8g, ngải diệp 8g, xa tiền thảo12g, mao đông thanh 6g, ngân hoa đằng 8g, hồng hoa 6g, ngô thù du 6g, trạch lan 12g. Sắc các vị thuốc trên lấy nước. Trước tiên là xông hơi, sau khi thuốc nguội bớt thì dùng để rửa hạ nang, cho đến khi nước ấm thì ngồi xuống ngâm.

Thuốc đắp: thường dùng để điều trị lúc bí niệu (tích lu lại) xuất hiện trong lung bế thường dùng ở huyệt thần khuyết (rốn), cũng có thể dùng ở huyệt trung cực. Gồm: hành 6g, cam toại 3g, băng phiến 5g, ngô thù du 8g, tiểu hồi hương 4g, ngải diệp 8g, thạch xương bồ 8g, hồ tiêu 3g, tế tân 4g, tỏi 4g, chi tử 8g, phèn phi 8g, muối 3g, hoàng dược tử 4g. Các vị thuốc nghiền thành bột hoặc giã nát trộn nhuyễn chườm vào rốn. Có thể dùng cao xạ hương phong thấp bôi phủ ở bên ngoài hoặc xoa nóng.

Thuốc chườm:

Bài 1: 250g muối ăn, rang nóng, gói vào túi vải, chườm quanh rốn và bụng, khi muối nguội rang lại và chườm cho đến khi đi tiểu được.

Bài 2: 500g hành trắng giã vụn, cho một ít xạ hương vào trộn đều chia 2 túi, thay phiên nhau chườm nóng ở vùng rốn mỗi lần 15 phút. Rồi lấy nước lạnh để chườm, thay phiên nhau chườm như vậy, đến khi thông tiểu thì thôi.

Thuốc dán:

Bài 1: 1 nhánh tỏi, 3 nhánh dành dành, một ít muối, giã nhuyễn phết lên giấy bản, dán lên trên rốn (cách rốn 1,5cm).

Bài 2: nhục quế 2g, ngũ linh 2g, mộc hương 2g , ô dược 3g, chỉ sác 3g, tỏi 2g. Tất cả giã nhỏ mịn nặn thành bánh đắp lên rốn.

Bài 3: nhục quế 2g, ngũ linh 2g, mộc hương 2g , ô dược 3g, chỉ sác 3g, tỏi 2g. Tất cả giã nhỏ mịn, nặn thành bánh đắp lên rốn (dưới rốn 3 đốt ngón tay).      

TS. Trần Lập Công

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]