Đan sâm ẩm - một loại trà dược quý

Đan sâm (Radix Salviae multiorrhizae) thực chất là rễ phơi hay sấy khô của cây đan sâm có tên khoa học là Salvia miltiorrhiza Bunge. “Đan” là đỏ, “sâm” là sâm, vì rễ cây này trông giống sâm mà lại có màu đỏ nên gọi là đan sâm.

15.5888

Đan sâm ẩm.

Đan sâm (Radix Salviae multiorrhizae) thực chất là rễ phơi hay sấy khô của cây đan sâm có tên khoa học là Salvia miltiorrhiza Bunge. “Đan” là đỏ, “sâm” là sâm, vì rễ cây này trông giống sâm mà lại có màu đỏ nên gọi là đan sâm. Theo y thư cổ, đan sâm vị đắng, tính hơi lạnh, vào hai kinh tâm và can, có công dụng hoạt huyết khứ ứ, tiêu thũng chỉ thống, lương huyết dưỡng huyết và an thần; thường được dùng để chữa các chứng bệnh của Đông y do huyết ứ gây nên như thống kinh, bế kinh, kinh nguyệt không đều, tâm thống, hung hiếp thống, quản phúc thống, phong thấp tý thống, ung thư thũng thống, tâm quý chính xung, trật đả thương tổn...

Nghiên cứu hiện đại cho thấy, với thành phần chủ yếu gồm tanshinone I, IIA và IIB, cryptotanshinone, salvianolic acid A, B và C, tanshiquinone... đan sâm có tác dụng dược lý khá phong phú:

- Làm giãn và tăng lưu lượng động mạch vành, phòng chống tích cực tình trạng thiếu máu và hoại tử cơ tim, làm chậm nhịp tim.

- Cải thiện vi tuần hoàn, nâng cao sức chịu đựng của tế bào não và cơ tim trong điều kiện thiếu ôxy.

- Chống đông máu, ức chế chức năng tiểu cầu và ổn định màng hồng  cầu.

- Điều chỉnh rối loạn lipid máu: làm giảm cholesterol và triglycerid; ức chế và làm chậm quá trình hình thành các mảng vữa xơ động mạch.

- Bảo vệ và thúc đẩy sự tái sinh tế bào gan, bảo hộ và chống tình trạng loét niêm mạc dạ dày, cải thiện công năng thận và dự phòng cơn hen tái phát.

- Ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn coli, lỵ và thương hàn.

- Nâng cao năng lực miễn dịch, chống thương tổn do phóng xạ, thanh trừ và ức chế sự hình thành các gốc tự do, thúc đẩy quá trình liền sẹo vết thương.

- Trấn tĩnh và chống co giật.

Trên cơ sở nghiên cứu dược lý này, người ta đã dùng đan sâm và các chế phẩm của nó để điều trị khá nhiều bệnh theo y học hiện đại như viêm gan, viêm thận cấp và mạn tính, hen phế quản, viêm thần kinh ngoại vi do đái đường, đau dây thần kinh tam thoa, đau đầu do mạch máu, tù tai do nguyên nhân thần kinh, mụn nhọt... và đặc biệt là các bệnh lý tim mạch như thiểu năng tuần hoàn não, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, thiểu năng mạch vành, xuất huyết võng mạc, viêm động tĩnh mạch...

Hiện nay, ngoài việc dùng đan sâm đơn thuần hoặc phối hợp với các vị thuốc khác dưới dạng thuốc sắc, viên hoàn hoặc bột thuốc theo cổ truyền, người ta còn ứng dụng công nghệ hiện đại để sản xuất và đưa vào sử dụng đan sâm với hình thức dịch tiêm truyền, viên nén, viên nang, trà tan...

Ngoài ra có thể dùng đan sâm hãm uống thay trà (gọi là đan sâm ẩm), cách chế và dùng như sau:

Đan sâm 6g rửa sạch, thái mỏng rồi hãm với nước đun sôi trong bình kín, sau 15-20 phút có thể dùng được, uống thay trà trong một ngày. Chú ý chọn loại to chắc, khô, mềm, sắc ngoài đỏ tía, sắc trong vàng thâm mịn, không có xơ và không có rễ con là tốt. Nên dùng loại trà dược này với mục đích dự phòng tích cực, điều trị hỗ trợ hoặc điều trị duy trì cho những bệnh đã nêu ở trên. Khi uống, nếu bị đi lỏng thì có thể sao qua đan sâm trước khi dùng hoặc cho thêm vào ấm trà vài lát gừng tươi. Riêng đối với bệnh lý động mạch vành tim, để nâng cao hiệu quả trị liệu có thể phối hợp đan sâm với một số vị thuốc hoạt huyết khác ví dụ: đan sâm 15g, tam thất 100g, hai thứ tán vụn, mỗi ngày dùng 10g, bọc trong túi vải, hãm uống thay trà. Hoặc đan sâm 9g, trà búp 3g, hai thứ tán vụn, hãm uống thay trà trong ngày. Cũng cần lưu ý là đan sâm ẩm không được dùng cho phụ nữ có thai và những người không có hội chứng huyết ứ. 

Theo Suckhoedoisong

0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]