Một số triệu chứng biểu hiện bệnh giãn phế quản

Sốt: bệnh nhân chỉ sốt ở giai đoạn ứ đọng mủ và đờm trong phế quản do không khạc ra được.Nhiệt độ thường khoảng 38C,ít khi đến 39-40C.Ngoài những đợt này thì bệnh nhân có thể không sốt.

15.6307
Triệu chứng lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng phụ thuộc vào thời gian mắc bệnh, diện rộng và mức độ giãn của phế quản.

Triệu chứng toàn thân

+ Sốt: bệnh nhân chỉ sốt ở giai đoạn ứ đọng mủ và đờm trong phế quản do không khạc ra được.Nhiệt độ thường khoảng 380C,ít khi đến 39-400C.Ngoài những đợt này thì bệnh nhân có thể không sốt.
+ Toàn trạng: thường gầy yếu,mệt mỏi,rức đầu,chán ăn.Ơ trẻ em thường thấy chậm lớn,chậm dậy thì,lồng ngực bên tổn thương bé hơn bên lành,cân nặng và chiều cao đều kém so với trẻ cùng tuổi bình thường.
+ Dấu hiệu “ngón tay dùi trống” và “móng tay hình mặt kính đồng hồ”: dấu hiệu này có thể gặp ở khoảng 1/3 số bệnh nhân bị bệnh giãn phế quản.Thường gặp ở những bệnh nhân bị bệnh lâu ngày,toàn trạng nặng,có các rối loạn về chức năng hô hấp và tim mạch.

Triệu chứng ở cơ quan hô hấp

+ Ho ra đờm: đây là triệu chứng nổi bật nhất của bệnh.Thường ho về sáng vào những đợt bội nhiễm do có nhiều đờm mủ ứ đọng trong phế quản giãn.Số lượng đờm thường nhiều (100-300 ml,có khi nhiều hơn). Đờm thường có màu vàng ngà, có khi trắng, đôi khi có màu xanh và thường có mùi hôi. Nếu cho đờm vào ống nghiệm và để lắng sau 6 giờ thì sẽ thấy chúng chia thành 2 phần: mủ ở dưới và dịch giãi ở trên,khi bệnh nhân đang ở giai đoạn bội nhiễm nặng thì phần dịch giãi ở trên đặc và có lẫn mủ.Những trường hợp ho nhiều đờm còn được gọi là loại giãn phế quản “thể ướt”.
+ Ho ra máu:khoảng 20-50% bệnh nhân giãn phế quản có ho ra máu.Những trường hợp ho ra máu mà không có đờm được gọi là loại giãn phế quản “thể khô”,trước đây loại này thường bị nhầm với lao phổi. Số lượng máu ho ra thường ít nhưng có biệt có trường hợp ra máu khá nhiều (500 ml). Một số bệnh nhân ho ra máu lẫn đờm, nhất là vào những đợt bị bội nhiễm.
+ Đau tức ngực, khó thở:  khoảng 50-70% bệnh nhân có triệu chứng đau tức ngực và 20% có triệu chứng khó thở.Các triệu chứng này thường xuất hiện trong những đợt bội nhiễm nặng.
+ Nghe phổi: khoảng 1/2 số bệnh nhân nghe thấy có nhiều ran ẩm ở phổi,có khi có một số ran khô và giảm tiếng rì rào phế nang ở khu vực có giãn phế quản.Nếu có xẹp phổi thì thấy có hội chứng đông đặc co kéo tương ứng với vùng phổi xẹp.

Triệu chứng cận lâm sàng

Xét nghiệm X.quang

Xét nghiệm X.quang có giá trị rất lớn trong chẩn đoán bệnh giãn phế quản.
+ Chụp X.quang ngực thường: có thể thấy các biểu hiện như:
- Rốn phổi đậm.
- Các nhánh phế quản đậm do viêm quanh phế quản.
- Tại vùng giãn phế quản thường thấy có hình mờ không đều. Có khi thấy những hình tròn sáng nhỏ, đường kính khoảng 1-2 cm giống như một trùm nho ở đáy phổi, đôi khi còn thấy cả hình mức hơi mức nước ở các túi nhỏ đó.
- Đôi khi có thể thấy hình xẹp phổi hoặc dày dính màng phổi.
- Có khoảng 10% các trường hợp không thấy có hình gì đặc biệt trên phim X.quang chụp thường.  
+ Chụp phế quản cản quang:
- Phải chụp khi đã hết đợt nhiễm khuẩn,mỗi lần chỉ chụp một bên phổi,nên dùng thuốc cản quang tan trong nước vì thuốc cản quang tan trong dầu thường đọng lại lâu ngày ở phế nang.
- Chụp phế quản cản quang cho phép xác định vị trí và hình thái giãn phế quản.Từ chỗ phế quản giãn không còn thấy sự phân chia của phế quản nữa.
- Các số liệu thống kê qua chụp phế quản cản quang cho thấy:
85% bị giãn phế quản ở thuỳ dưới, 60% bị giãn ở phổi trái, 15% ở phổi phải và 25% ở cả hai bên.Giãn phế quản do lao thường bị ở thuỳ trên.
35% bị giãn phế quản hình trụ, 10% giãn hình túi và 35% giãn phối hợp cả hình trụ và hình túi.Giãn phế quản “thể khô” thường là loại giãn phế quản hình trụ.
+ Chụp động mạch phế quản:
Luồn ống thông (thường từ động mạch đùi) lên quai động mạch chủ và vào động mạch phế quản,bơm thuốc cản quang và chụp động mạch phế quản. Phương pháp này cho phép xác định được các hình phình giãn và các chỗ nối thông giữa động mạch phế quản và động mạch phổi tại các nơi có giãn phế quản (đây chính là nguyên nhân gây biến chứng ho ra máu trong bệnh giãn phế quản). Đồng thời,bằng phương pháp này có thể gây tắc động mạch phế quản nơi bị phình giãn và thông với động mạch phổi để điều trị ho ra máu.
+ Soi phế quản:
Có thể thấy được chỗ chít hẹp trong trường hợp giãn phế quản do bị chít hẹp phế quản.Cho phép tìm được nơi dịch mủ và máu từ các phế quản giãn chảy ra,nhờ đó có thể tiến hành sinh thiết niêm mạc phế quản và lấy dịch mủ đi cấy khuẩn và làm kháng sinh đồ.
+ Đo khí máu:
Trong giãn phế quản,đo khí máu có thể thấy độ bão hoà Oxy máu giảm và pCO2 máu tăng.

3. Biến chứng

Tại phổi

+ Viêm phổi tái diễn ở vùng phế quản giãn.
+ Apxe phổi,nhất là khi giãn phế quản ở thuỳ lưỡi vì mủ trong các phế quản giãn ở vùng này khó được dẫn lưu ra ngoài.
+ Mủ màng phổi.
+ Khí thũng phổi.

Toàn thân

+ Thoái hoá dạng tinh bột ở thận,gan và các cơ quan nội tạng khác.
+ Suy hô hấp mãn và tâm phế mãn.

4. Tiến triển

Các ổ giãn phế quản có thể không phát triển gì thêm trong một thời gian dài, nhưng nhiều khi có thể lan rộng ra sau nhiều đợt bội nhiễm.
Trong các trường hợp giãn phế quản lan rộng và lan tràn thì sớm hay muộn cũng sẽ phát triển tình trạng xơ phổi,nhiễm khuẩn mủ phế quản-phổi, suy hô hấp, suy tim và bệnh nhân có thể tử vong sau vài năm.


0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]