Nguy cơ mù mắt do đái tháo đường

Bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là tình trạng võng mạc (VM) tổn thương do đường máu cao. Nếu không tầm soát và điều trị sớm, bệnh nhân sẽ có nguy cơ bị mù lòa.

15.5972

Yếu tố nguy cơ

Thời gian mắc ĐTĐ càng dài càng dễ bị bệnh VMĐTĐ. Bệnh có xu hướng nặng dần theo thời gian. Kiểm soát đường huyết càng kém, bệnh lý VMĐTĐ càng dễ xảy ra và trầm trọng hơn. Ngược lại, kiểm soát đường huyết tốt có thể làm chậm xuất hiện biến chứng VM.

ĐTĐ còn gây ra những biến chứng ở mắt như: rối loạn chức năng (rối loạn khúc xạ, rối loạn sắc giác, rối loạn cảm giác tương phản), tổn hại thần kinh vận nhãn, tổn hại giác mạc (giảm cảm giác giác mạc, viêm loét giác mạc), viêm màng bồ đào, đục thủy tinh thể, bệnh lý thị thần kinh.

Một số yếu tố phối hợp: thai kỳ, cao huyết áp, bệnh lý thận, béo phì, lipit trong máu tăng, hút thuốc lá, thiếu máu, ít vận động… cũng là nguyên nhân gây ra bệnh VMĐTĐ.

Ảnh minh họa

Biểu hiện bệnh

Những năm đầu, dù bệnh nhân chưa nhìn mờ hoặc nhìn mờ thì VM đã có những tổn thương, biểu hiện là những chấm nhỏ li ti (gọi là vi phình mạch). Bệnh VMĐTĐ tiến triển qua hai giai đoạn:

Bệnh VMĐTĐ không tăng sinh (KTS): là loại phổ biến của bệnh VMĐTĐ, trong đó chia nhỏ thành KTS nhẹ, KTS vừa, KTS nặng (còn gọi là tiền tăng sinh). Các bức thành của các mạch máu ở VM suy yếu; vi phình mạch, đôi khi xuất tiết và xuất huyết VM. Sợi thần kinh trong VM có thể bắt đầu phù lên, thiếu máu gây nên những nốt dạng bông.

Bệnh VMĐTĐ tăng sinh (TS): xuất hiện những mạch máu mới, bất thường mọc ra trên bề mặt VM (gọi là tân mạch). Chúng rất dễ vỡ, có thể gây chảy máu trong mắt, làm bệnh nhân bị mờ mắt đột ngột.

Cần chẩn đoán và điều trị kịp thời

TS-BS Võ Thị Hoàng Lan - bộ môn Mắt Trường ĐH Y Dược TP.HCM cho biết: "Bệnh lý VMĐTĐ có nguy cơ làm mù mắt rất cao nhưng có thể chữa trị hiệu quả nếu như bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị kịp thời".

Một số phương pháp điều trị hiện nay:

Laser: đối với những trường hợp thiếu máu nặng, thoát mạch trầm trọng hoặc khi các mạch máu mới đã xuất hiện, laser sẽ gây thoái hóa các mạch máu mới, ngăn chặn sự phát triển của các mạch máu khác, sự thoát mạch và thúc đẩy sự tái hấp thu chất dịch từ VM. Phương pháp này không đau, bảo tồn được mắt và làm giảm nguy cơ mất thị lực.

Quang đông toàn VM: áp dụng với trường hợp VMĐTĐ KTS nặng, rất nặng và VMĐTĐ TS sớm. Nhằm hạn chế nguy cơ phù hoàng điểm trong trường hợp không tuân thủ điều trị, có thai, đang được điều trị tích cực, trước hay sau phẫu thuật đục thủy tinh thể, mắt bên kia bị VMĐTĐ TS hay tiền tăng sinh, bệnh nhân chỉ còn một mắt, cao huyết áp, bệnh thận đi kèm.

Phẫu thuật cắt dịch kính pars plana: với trường hợp xuất huyết dịch kính nặng dai dẳng, bong VM co kéo liên quan đến hoàng điểm, bong VM co kéo có lỗ rách, tăng sinh xơ mạch tiến triển, mống mắt đỏ kèm theo xuất huyết dịch kính, xuất huyết dịch kính đặc và dai dẳng.

Chích thuốc chống yếu tố tăng sinh nội mạc mạch máu: khi VM thiếu máu sẽ tiết ra các yếu tố tăng sinh, phương pháp này dùng các loại thuốc ức chế chích vào dịch kính. Tác dụng giảm tăng sinh sợi mạch, giảm co kéo, xuất huyết.

Kiểm soát bệnh

Kiểm soát tốt đường huyết sao cho giảm Hb A1c <8,5% sẽ="" giảm="" nguy="" cơ="" vmđtđ.="" nếu="" điều="" trị="" tích="" cực="" sẽ="" giảm="" tiến="" triển="" của="" bệnh="" vmđtđ="" từ="" 57%="" còn="" 15%="" sauchín="">

Bệnh nhân ĐTĐ lớn hơn 12 tuổi, béo phì, có yếu tố nguy cơ mất thị lực nên lưu ý tầm soát bệnh VMĐTĐ. Trường hợp đáy mắt bình thường, KTS nhẹ hoặc vừa, xuất huyết hoặc tiết cứng nhỏ nằm xa hố trung tâm của hoàng điểm… nên tái khám hàng năm. Trường hợp VMĐTĐ KTS nhẹ, vừa mới xuất tiết vòng lớn trong cung mạch thái dương, không đe dọa hoàng điểm, hoặc không có bệnh lý hoàng điểm nhưng thị lực giảm… nên tái khám thường xuyên để được điều trị kịp thời.

AloBacsi.vn
Theo Thanh Nga - Phụ nữ online
0--1

Liên hệ xóa tin: [email protected]